Soạn văn: Thuế máu
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Thuế máu”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN THUẾ MÁU SIÊU NGẮN
Tóm tắt: Thuế máu
I. Chiến tranh và người bản xứ
Trước 1914, chúng coi họ là những tên da đen bẩn thỉu. Chiến tranh nổ ra, họ trở thành “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”. Nhưng họ đã phải trả một cái giá quá đắt, cả những người ra trận và hậu phương phải bỏ mạng vô kể.
II. Chế độ lính tình nguyện
Ngoài thuế, sưu, …nhân dân Đông Dương còn phải chịu thêm vạ mộ lính. Chế độ ấy được tiến hành bằng cách nào không biết, chỉ cần trong thời gian nhất định phải nộp cho đủ một số lính nhất định. Những người bị bắt, tìm đủ mọi cách để trốn.
III. Kết quả của sự hi sinh
Khi chiến tranh kết thúc, cả người da đen lẫn chúng ta trở lại “giống người bẩn thỉu”. Bọn chúng lột hết của cải của họ, đánh đập, hành hạ một cách dã man trong khi thương binh người Pháp được đối đãi tử tế.
Giá trị nội dung
Chính quyền thực dân đã biến người dân nghèo khổ ở các xứ thuộc địa thành vất hi sinh để phục vụ cho lợi ích của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần sự thực ấy bằng những tư kiệu phong phú, xác thực, bằng ngòi bút trào phúng sắc sảo. Đoạn trích Thuế máu có nhiều hình ảnh giàu giá trị biểu cảm, giọng điệu vừa đanh thép vừa mỉa mai, chua chát.
Đọc – Hiểu văn bản
Câu 1: Nhận xét về cách đặt tên chương, tên các phần trong văn bản.
Trả lời:
– Cách đặt tên chương “Thuế máu”:
+ Thứ thuế bóc lột xương máu, tính mạng con người
+ Gợi số phận thảm thương của người dân thuộc địa và tội ác man rợ của thực dân Pháp.
+ Cho thấy sự phẫn nộ của tác giả đối với bọn thực dân, niềm thương xót với nhân dân thuộc địa.
+ Tạo ấn tượng mạnh và sự tò mò cho độc giả
– Cách đặt tên chương: Trình tự và cách đặt tên các phần trong chương gợi lên quá trình lừa bịp, bóc lột đến cùng kiệt thuế máu của bọn thực dân cai trị.
Câu 2: So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa ở hai thời điểm: trước khi có chiến tranh và khi chiến tranh đã xảy ra. Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả như thế nào?
Trả lời:
– Thái độ cai trị của bọn thực dân trước và khi xảy ra chiến tranh:
+ Trước chiến tranh: Người dân chỉ là những tên da đen, những tên “An-nam-mít bẩn thỉu”, chỉ biết kéo xe tay, ăn đòn của quan cai trị.
+ Khi chiến tranh nổ ra: họ thành ” con yêu”, người “bạn hiền” của quan phụ mẫu, quan toàn quyền lớn bé, được trao cho những danh xưng cao quý.
– Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả: Trả giá đắt
+ Đột ngột xa lìa vợ con, quê hương.
+ Bỏ mạng, phơi thây trên bãi chiến trường châu Âu: Lấy máu tưới vòng nguyệt quế, lấy xương chạm nên những chiếc gậy của ngài chống chế…
+ Hậu phương kiệt sức trong các xưởng thuốc súng ghê tởm
+ Bảy mươi vạn người bản xứ đã đặt chân lên đất Pháp, tám vạn người không thể trở về.
Câu 3: Nêu rõ các thủ đoạn, mánh khóe bắt lính của bọn thực dân. Người dân thuộc địa có thực “tình nguyện” hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền không?
Trả lời:
– Các thủ đoạn, mánh khóe bắt lính của bọn thực dân:
+ Tiến hành các cuộc vây bắt lớn người dân đi lính
+ Lợi dụng việc bắt lính để tham nhũng, vòi vĩnh
+ Đánh đập dã man nếu người dân chống đối
+ Bọn thực dân dựng lên màn kịch rêu rao về chế độ ” tình nguyện” đi lính.
– Người dân thuộc địa không tình nguyện như lời lẽ bọn cầm quyền:
+ Họ tự tìm cách làm cho mình bị nhiễm những căn bệnh nặng nhất để không phải đi lính.
+ Họ bị xiềng xích, bắt bớ, tống giam và bị áp tải xuống tàu.
Câu 4: Kết quả của sự hi sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh như thế nào? Nhận xét về cách đối xử của chính quyền thực dân đối với họ sau khi đã bóc lột hết “thuế máu”của họ?
Trả lời:
– Kết quả sự hi sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh:
+ Những lời tình tứ của những nhà cầm quyền bỗng dưng im bặt
+ Họ trở về là “giống người bẩn thỉu” như trước chiến tranh
+ Họ bị lột hết của cải, bị ngược đãi, đánh đập dã man
+ Họ phải hi sinh vô nghĩa bởi một chế độ không biết đến chính nghĩa và công lí.
⇒ Chính quyền thực dân đã đối xử với họ vô cùng bất công, tàn nhẫn, dã man.
Câu 5: Nhận xét về trình tự bố cục các phần trong chương. Phân tích nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo, tài tình của tác giả thể hiện qua cách xây dựng hình ảnh, qua giọng điệu.
Trả lời:
Bố cục của các phần trong chương được kết cấu theo:
+ Trình tự thời gian: trước, trong, và sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
⇒ Phơi bày được toàn bộ tội ác cũng như sự trơ trẽn, lật lọng của chính quyền thực dân và khắc họa được nỗi đau của nhân dân ta.
– Nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo của tác giả thể hiện chủ yếu qua:
+ Đưa vào những hình ảnh chân thực phản ánh chính xác thực trạng, có sức tố cáo mạnh mẽ.
+ Ngôn từ của tác giả sâu sắc khi châm biếm, đả kích chính sách và giọng điệu lừa bịp của bọn thực dân: ngôn ngữ có sức gợi hình.
+ Dùng câu hỏi tu từ với mục đích đập tan luận điệu xảo trá đến trơ trẽn của chính quyền Đông Dương.
+ Sử dụng rất thành công giọng điệu giễu nhại, nghệ thuật phản bác.
Câu 6: Nhận xét về yếu tố tự sự và yếu tố biếu cảm trong đoạn trích được học.
Trả lời:
– Yếu tố biểu cảm trong đoạn trích
+ Cách đặt tên chương, tên phần
+ Hình ảnh mang tính biểu tượng cao “những miền hoang vu mộng mơ”, “lấy máu mình tưới vòng nguyệt quế”…
+ Giọng điệu khi châm biếm sâu cay, khi đồng cảm, xót thương
2. SOẠN VĂN THUẾ MÁU CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN THUẾ MÁU HAY NHẤT
Soạn văn: Thuế máu (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Bố cục:
– Phần 1: Mục 1 trong sách giáo khoa: Chiến tranh và “người bản xứ”
– Phần 2: Mục 2 trong sách giáo khoa: Chế độ lính tình nguyện
– Phần 3: Mục 3 trong sách giáo khoa: Kết quả của sự hi sinh
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 (trang 91 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2):
Về cách đặt tên chương, tên các phần của tác giả
– Người dân thuộc địa phải gánh chịu nhiều thứ thuế bất công, vô lí. Song có lẽ một trong các thứ thuế tàn nhẫn, phũ phàng nhất là bị bóc lột xương máu, mạng sống. “Thuế máu” là cách gọi của Nguyễn Ái Quốc. Cái tên “thuế máu” gợi lên số phận thảm thương của người dân thuộc địa, bao hàm lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai đối với tội ác đáng ghê tởm của chính quyền thực dân.
– Trình tự và cách đặt tên các phần trong chương gợi lên quá trình lừa bịp, bóc lột đến cùng kiệt thuế máu của bọn thực dân cai trị. Từ “chiến tranh và người bản xứ” đến “Chế độ lính tình nguyện” rồi chỉ ra “Kết quả của sự hi sinh”, các phần nối tiếp như thế… chứng tỏ tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, sự phê phán triệt để của Nguyễn Ái Quốc.
Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2):
a) So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa ở thời gian trước với khi cuộc chiến tranh xảy ra
– Trước chiến tranh, họ bị xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập như súc vật.
– Khi cuộc chiến tranh bùng nổ, lập tức họ được các quan cai trị tâng bốc vỗ về, được phong cho những danh hiệu cao quý. Điều ấy nói lên thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân để bắt đầu biến họ thành vật hi sinh, các từ ngữ các hình ảnh trong lời lẽ của bọn thực dân cầm quyền được Nguyễn Ái Quốc nhắc lại với dụng ý, giọng điệu trào phúng.
b) Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa.
– Phải đột ngột xa lìa gia đình, quê hương vì mục đích vô nghĩa, đem mạng sống mà đánh đổi lấy những vinh dự hão huyền.
– Bị biến thành vật hi sinh cho lợi ích, danh dự của những kẻ cầm quyền. Tác giả đã kể ra bao cái chết thảm thương của người lính thuộc địa trên các bãi chiến trường ác liệt, xa xôi. Giọng điệu đoạn này vừa giễu cợt vừa thật xót xa.
– Tuy không trực tiếp ra mặt trận nhưng rất nhiều người dân thuộc địa làm công việc chế tạo vũ khí, phục vụ chiến tranh ở hậu phương cũng chịu bệnh tật, cái chết đau đớn.
– Tác giả đã nêu ra một con số đáng chú ý về số người bản xứ đã bỏ mình trên đất Pháp trong mấy năm chiến tranh thế giới thứ nhất.
Câu 3 (trang 91 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2):
– Tiến hành lùng ráp, vây bắt và cưỡng bức người ta phải đi lính.
– Lợi dụng chuyện bắt lính mà dọa nạt, xoay xở kiếm tiền đối với những nhà giàu.
– Sẵn sàng trói, xích, nhốt người ta như nhốt súc vật, sẵn sàng đàn áp dã man nếu như có chống đối.
– Trong khi làm những điều trên, chính quyền thực dân vẫn rêu rao về lòng tự nguyện đầu quân của người dân thuộc địa. Lời tuyên bố trịnh trọng của chính phủ toàn quyền Đông Dương chỉ càng bộc lộ sự lừa bịp trơ trẽn.
– Không hề có sự tình nguyện hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền. Tác phẩm đã kể ra các sự thực: người dân thuộc địa hoặc trốn tránh hoặc phải xì tiền ra. Thậm chí họ tìm cách tự làm cho mình nhiễm phải những bệnh nặng nhất để khỏi phải đi lính
Câu 4 (trang 92 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2):
– Khi chiến tranh chấm dứt thì các lời tuyên bố “tình tứ” của các ngài cầm quyền cũng tự dưng im bặt. Những người từng hi sinh bao xương máu, từng được tâng bốc trước đây mặc nhiên trở lại “giống người hèn hạ”.
– Đối với người dân thuộc địa, sự hi sinh chẳng hề mang lại lợi ích gì cho họ bởi chế độ bản xứ không hề biết đến chính nghĩa và công lí.
– Bộ mặt tráo trở, tàn nhẫn của chính quyền thực dân lại được bộc lộ trắng trợn khi tước đoạt hết của cải mà người lính thuộc địa mua sắm được, đánh đập họ vô cớ, đối xứ với họ thô bỉ như đối với súc vật. Người dân thuộc địa lại trở về vị trí hèn hạ ban đầu sau khi bị bóc lột trắng trợn hết thuế máu.
Câu 5 (trang 92 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2):
a) Ba phần của chương Thuế máu được bố cục theo trình tự thời gian: trước, trong và sau khi xảy ra cuộc chiến tranh thế giới 1914 – 1918. Với cách sắp xếp này bộ mặt giả nhân giả nghĩa trơ trẽn, bản chất độc ác cúa chính quyền thực dân Pháp xung quanh việc bóc lột thuế máu được phơi bày toàn diện, triệt để. Mặt khác, thân phận thảm thương của người dân nô lệ ở các xứ thuộc địa được miêu tả một cách cụ thể, sinh động.
b) Nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo, tài tình của tác giả thể hiện chủ yếu qua các phương diện sau:
– Xây dựng một hệ thống hình ảnh sinh động, giàu tình cảm và sức mạnh tố cáo.
+ Trước hết, những hình ảnh được xây dựng đều có tính xác thực, phản ánh chính xác tình trạng thực tế. Bản thân các hình ảnh ấy đã mang tính lí lẽ không thể chối cãi.
+ Vừa xác thực, các hình ảnh trong tác phẩm vừa mang tính chất châm biếm, trào phúng sắc sảo và xót xa. Nhiều hình ảnh, nhất là ở phần Chiến tranh và người bản xứ mang đậm cảm hứng mỉa mai chua chát, cay đắng cho số phận thảm thương của người lính thuộc địa.
+ Gắn với hình ảnh, ngôn từ của tác phẩm cũng mang màu sắc trào phúng, châm biếm: “con yêu”, “bạn hiền”, “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”, “lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế”, “đem xương mình chạm nên những chiếc gậy, “vật liệu biết nói”.
– Giọng điệu trào phúng đặc sắc:
+ Giọng điệu giễu cợt, mỉa mai (chú ý “đùng một cái”, “ấy thế mà”)
+ Nhắc lại những mĩ từ danh hiệu hào nhoáng mà chính quyền thực dân khoác cho người lính thuộc địa để đả kích bản thân lừa bịp trơ trẽn.
+ Sử dụng rất thành công giọng điệu giễu nhại, nghệ thuật phản bác (chú ý đoạn cuối phần II ). Dùng liên tiếp các câu hỏi để nêu lên các sự thực đập lại lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền.
Câu 6 (trang 92 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2):
– Tác giả sử dụng có hiệu quả biện pháp nghệ thuật kể để nêu ra những câu chuyện, những bằng chứng rõ ràng. Các câu chuyện, các sự kiện, con số được nêu ra đều lấy từ thực tế sinh động nên không chối cãi. Để tăng tính xác thực, khi cần còn dẫn ra ý kiến của người khác hay lời lẽ của chính đối tượng đả kích.
– Các hình ảnh được xây dựng mang tính biểu cảm cao. Từ đó toát lên số phận đáng thương của người dân thuộc địa, bộ mặt giả nhân giả nghĩa bỉ ổi của chính quyền thực dân. Từ hệ thống hình ảnh và giọng điệu của tác phẩm, người nhận ra một lòng căm phẫn kẻ thống trị tàn ác, niềm xót xa thương cảm cho thân phận người nô lệ bị lợi dụng, bị bóc lột “thuế máu”.
Trong đoạn trích, yếu tố tự sự và yếu tố biểu cảm được kết hợp chặt chẽ, hài hòa. Thực ra, trong bản thân yếu tố này đã bao hàm, đã chứa đựng yếu tố kia và chúng được thể hiện qua nhau.
Soạn văn: Thuế máu (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Bố cục:
– Phần 1: Mục 1 trong sách giáo khoa: Chiến tranh và “người bản xứ”
– Phần 2: Mục 2 trong sách giáo khoa: Chế độ lính tình nguyện
– Phần 3: Mục 3 trong sách giáo khoa: Kết quả của sự hi sinh
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 (trang 91 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2):
– Văn bản được đặt cùng tên với tên chương I trong bài nhằm:
+ Vạch trần, tố cáo bản chất dã man của bọn thực dân Pháp khi bóc lột, đàn áp người dân bằng “Thuế máu”
+ Tình cảnh khốn cùng, số phận thảm thương của người dân thuộc địa.
+ Thái độ căm phẫn, mỉa mai, châm biếm của tác giả trước chính sách tàn độc của bọn thực dân.
– Cách đặt tên các phần tương ứng và làm rõ tính dã man, bản chất “hút máu” của bọn thực dân:
+ Phần 1: Tố cáo sự giả nhân, giả nghĩa của thực dân khi bắt người dân thuộc địa làm nô lệ, bia đỡ đạn.
+ Phần 2: Vạch trần sự thật về chế độ lính tình nguyện mà thực dân đề ra.
+ Phần 3: Kết quả của sự hi sinh từ đó tố cáo những lời lẽ lừa bịp, giả nhân nghĩa của bọn thống trị.
→ Cả ba phần nêu lên bản chất thâm độc, tráo trở của bọn thực dân trên nước thuộc địa.
Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2):
– Thái độ cai trị của bọn thực dân trước và khi xảy ra chiến tranh: thay đổi đột ngột khiến người ta nghi ngờ về độ trung thực.
+ Trước chiến tranh: Người dân chỉ là những tên “An-nam-mít bẩn thỉu”, chỉ biết kéo xe tay, ăn đòn của quan cai trị.
+ Khi chiến tranh nổ ra: họ thành ” con yêu”, người “bạn hiền” của quan phụ mẫu, quan toàn quyền lớn bé.
– Số phận thảm thương của người dân thuộc địa.
+ Trả giá đắt cho cái vinh dự “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
+ Đột ngột lìa xa vợ con, rời bỏ mảnh ruộng, phơi thây trên các chiến trường châu Âu.
+ Bỏ xác ở những miền hoang vu.
+ Lấy máu mình tưới cho những vòng nguyệt quế .
+ Tám vạn người chết.
+ Người ở hậu phương vắt kiệt sức mình trong các xưởng thuốc súng, nhiễm khí độc, hít phải hơi ngạt.
→ Thân phận của người dân thuộc địa: họ phải bỏ mạng ở chiến trường, họ bị lợi dụng, bị lừa dối bằng giọng điệu bịp bợm xảo trá của bọn thực dân.
Câu 3 (trang 91 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2):
– Thủ đoạn, mánh khóe bắt lính của bọn thực dân:
+ Tiến hành các cuộc lùng ráp lớn về nhân lực trên toàn cõi Đông Dương.
+ Lợi dụng việc bắt lính để nhũng lạm- tham nhũng.
+ Bắt những người nghèo khổ, khỏe mạnh và tống tiền con nhà giàu.
+ Bọn thực dân dựng lên màn kịch rêu rao về chế độ ” tình nguyện” đi lính.
→ Bọn thực dân với những thủ đoạn tàn ác, lừa gạt, sự bịp bợm đến trơ trẽn của toàn quyền Đông Dương.
– Người dân thuộc địa không tình nguyện như lời lẽ bọn cầm quyền:
+ Họ tự tìm cách làm cho mình bị nhiễm những căn bệnh nặng nhất để không phải đi lính.
+ Họ bị xiềng xích, bắt bớ, tống giam và bị áp tải xuống tàu.
→ Thân phận hẩm hiu, số phận cùng cực của người dân thuộc địa.
Câu 4 (trang 92 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2):
Kết quả hi sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh là vô nghĩa.
+ Họ trở về “giống người bẩn thỉu” như trước khi xảy ra chiến tranh.
+ Họ bị cướp hết tài sản, của cải, bị đánh đạp, bị đối xử như súc vật, bị đuổi đi một cách trắng trợn.
+ Họ phải bỏ tính mạng của mình, nhưng không được hưởng chút công lý và chính nghĩa nào cả.
→ Sự đối xử của bọn thực dân dã man, nhẫn tâm. Chúng bóc lột xương máu, chúng sẵn sàng tráo trở, lật lọng sự hứa hẹn trước đó.
Câu 5 (trang 92 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2):
Bố cục của các phần trong chương được kết cấu theo:
+ Trình tự thời gian: trước, trong, và sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
+ Các chương tập trung tố cáo tội ác của việc bắt lính phục vị chiến tranh, tố cáo sự lừa bịp trơ trẽn, dã man của bọn thống trị.
+ Làm nổi bật sự mâu thuẫn, dối trá của bọn thực dân giữa lời nói và việc làm.
+ Thảm cảnh chết oan thê thảm của người dân “bản xứ”.
– Nghệ thuật: châm biếm, đả kích sắc xảo của tác giả thể hiện chủ yếu qua:
+ Đưa vào những hình ảnh chân thực phản ánh chính xác thực trạng, có sức tố cáo mạnh mẽ.
+ Ngôn từ của tác giả sâu sắc khi châm biếm, đả kích chính sách và giọng điệu lừa bịp của bọn thực dân: ngôn ngữ có sức gợi hình.
+ Sự đồng cảm trước tình cảm khốn cùng thảm thương của người dân thuộc địa.
+ Dùng câu hỏi tu từ với mục đích đập tan luận điệu xảo trá đến trơ trẽn của chính quyền Đông Dương.
→ Nghệ thuật văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc ngắn gọn, xúc tích, bằng chứng thuyết phục, đa dạng về cách nói. Văn chính luận mà hàm chứa tình cảm, giàu hình ảnh.
Câu 6 (trang 92 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2):
Yếu tố biểu cảm thể hiện trong thái độ mỉa mai, châm biếm, đả kích, kẻ thù:
+ “chiến tranh tươi vui”
+ ” Chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi”
+ “Những miền hoang vu mộng mơ”
+ “quan phụ mẫu nhân hậu”
– Biểu cảm khi thể hiện trong giọng điệu căm phẫn trước tội ác của kẻ thù, và cảm thông, đau xót trước nỗi đau của người dân thuộc địa.
→ Yếu tố biểu cảm làm cho bài văn tăng sức tố cáo mạnh mẽ, thuyết phục hơn.