Soạn văn: Ôn tập về luận điểm
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Ôn tập về luận điểm”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN ÔN TẬP VỀ LUẬN ĐIỂM SIÊU NGẮN
Khái niệm luận điểm
Câu 1: Xem lại Ngữ văn 7, tập hai và cho biết: Luận điểm là gì? Lựa chọn câu trả lời đúng trong các câu sau:
a) Luận điểm là vấn đề được đưa ra giải quyết trong bài văn nghị luận.
b) Luận điểm là một phần của vấn đề được đưa ra giải quyết trong bài văn nghị luận.
c) Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết (nói) nêu ra trong bài văn nghị luận.
Trả lời:
Luận điểm là:
c) Những quan điểm, tư tưởng, chủ trương cơ bản mà người viết nói hoặc nêu ra trong bài văn nghị luận.
Câu 2:
a) Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Ngữ văn 7, tập hai, tr.24 – 25) có những luận điểm nào? Chú ý phân biệt luận điểm xuất phát dùng làm cơ sở và luận điểm chính dùng làm kết luận của bài.
b) Một bạn cho rằng bài Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn gồm hai luận điểm:
– Luận điểm 1: Lí do cần phải dời đô.
– Luận điểm 2: Lí do có thể coi thành Đại La là kinh đô bậc nhất của đé vương muôn đời.
Xác định luận điểm như vậy có đúng không? Vì sao?
Trả lời:
a. Bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của chủ tịch Hồ Chí Minh có những luận điểm sau:
– Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là một truyền thống quý báu.
– Truyền thống yêu nuớc, chống giặc ngoại xâm vẻ vang của dân tộc..
– Những biểu hiện yêu nước trong thời kì chống Pháp hiện tại.
– Bổn phận của chúng ta là phải làm cho tinh thần yêu nước của dân tộc được phát huy hơn.
b) Xác định luận điểm như trên là đúng. Vì 2 luận điểm trên đã trả lời cho luận đề “Cần dời đô về Đại La”
Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận
Câu 1:
a) Vấn đề được đặt ra trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là gì? Có thể làm sáng tỏ vấn đề đó được không, nếu trong bài văn, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đưa ra luận điểm: “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn”?
b) Trong Chiếu dời đô, nếu Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm: “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì mục đích của nhà vua khi ban chiếu có thể đạt được không? Vì sao?
Trả lời:
a, Vấn đề được đặt ra trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
– Nếu trong văn bản, chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đưa ra một luận điểm ” Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” thì không đủ làm sáng tỏ vấn đề.
b, Nếu chỉ đưa ra luận điểm : “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì chưa đủ để đạt được mục đích của nhà vua khi ban chiếu. Vì: Mục đích của Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn là muốn bày tỏ ý muốn dời đô từ Hoa Lư về Đại La.
Câu 2: Từ sự tìm hiểu trên, em rút ra được những kết luận gì về mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận.
Trả lời:
Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết:
– Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra.
Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận
Câu 1: Để viết bài tập làm văn theo đề bài: “Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập”, em sẽ chọn hệ thống luận điểm nào trong hai hệ thống sau:
Hệ thống (I) | Hệ thống (II) |
(a) Phương pháp học tập có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập. (b) Cần thay đổi phương pháp học tập cũ (thụ động, máy móc, xa thực tế) vì nó không phù hợp với yêu cầu cảu học tập, không đưa lại kết quả tốt. (c) Cần theo phương pháp học tập mới (chủ động, sáng tạo, kết hợp học với hành) vì nó phù hợp với yêu cầu của học tập, đưa lại kết quả tốt. |
(a) Chỉ cần đổi mới phương pháp học tập là kết quả học tập sẽ được nâng cao nhanh chóng.
(b) Do đó, người học sinh cần phải thường xuyên thay đổi cách học tập. (c) Chúng ta còn chưa chăm học, còn hay nói chuyện riêng. (d) Nếu chúng ta học tập theo phương pháp mới thì kết quả sẽ tốt hơn. |
Trả lời:
Để viết bài tập làm văn theo đề bài: ” Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta phải đổi mới phương pháp học tập” chọn hệ thống luận điểm (1 ).
Câu 2: Từ sự tìm hiểu trên, em rút ra được kết luận gì về luận điểm và mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận?
Trả lời:
Kết luận về luận điểm và mối liên hệ giữa luận điểm trong bài văn nghị luận: Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với vấn đề và đủ để giải quyết vấn đề. Các luận điểm phải được liên kết chặt chẽ với nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
Luyện tập
Câu 1: Đoạn văn sau đây nêu lên luận điểm “Nguyễn Trãi là người anh hùng dân tộc” hay luận điểm “Nguyễn Trãi như một ông tiên ở trong tòa ngọc”? Hãy giải thích sự lựa chọn của em.
Nguyễn Mộng Tuân, một người bạn của Nguyễn Trãi, đã ca ngợi Nguyễn Trãi như sau: “Gió thanh hây hẩy gác vàng, người như một ông tiên ở trong tòa ngọc, cái tài làm hay, làm đẹp cho nước, từ xưa chưa có bao giờ…”. Nguyễn Trãi không phải là một ông tiên. Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ, thông cảm sâu xa với nỗi lòng dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tụy cho một lí tưởng cao quý. Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, là tinh hoa của dân tộc. Sự nghiệp và tác phẩm của Nguyễn Trãi là một bài ca yêu nước và tự hào dân tộc. Nguyễn Trãi rấy xứng đáng với lòng khâm phục và quý trọng của chúng ta. Ca ngợi người anh hùng dân tộc, chúng ta đã rửa mối “hận nghìn năm” của Nguyễn Trãi!
(Phạm Văn Đồng, Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc)
Trả lời:
Luận điểm của phần văn bản là “Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc”.Vì:
– Trong đoạn văn có luận điểm phủ nhận “ Nguyễn Trãi không phải là một ông tiên”
– Các luận điểm cơ sở trong bài:
+ Nguyễn Trãi suốt đời tận tụy cho một lí tưởng cao quý
+ Nguyễn Trãi là khí phách, là tinh hoa dân tộc
+ Nguyễn Trãi xứng đáng với lòng khâm phục của chúng ta.
Câu 2: Nếu phải viết một bài tập làm văn để giải thích vì sao có thể nói rằng giáo dục là chìa khóa của tương lai thì:
a) Em sẽ lựa chọn các luận điểm nào trong số các luận điểm dưới đây:
– Giáo dục có tác dụng điều chỉnh độ gia tăng dân số.
– Giáo dục tạo cơ sở cho sự tăng trưởng kinh tế.
– Giáo dục giải phóng con người, giúp con người thoát khỏi sự áp bức và sự lệ thuộc vào quyền lực của người khác để đạt được sự phát triển chính trị và tiến bộ xã hội.
– Giáo dục đào tạo thế hệ người sẽ xây dựng xã hội tương lai.
– Nước ta là một nước văn hiến có truyền thống giáo dục lâu đời.
– Giáo dục góp phần bảo vệ môi trường sống.
– Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai.
b) Em sẽ sắp xếp các luận điểm đã lựa chọn (và đã sửa lại, nếu cần) theo trình tự nào? Vì sao?
Trả lời:
a. Hệ thuống luận điểm nên chọn:
– Giáo dục có tác dụng điều chỉnh sự gia tăng dân số
– Giáo dục tạo cơ sở cho sự tăng trưởng kinh tế
– Giáo dục đào tạo thế hệ người sẽ xây dựng xã hội tương lai
– Giáo dục góp phần bảo vệ môi trường sống
– Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai
b. Sắp xếp các luận điểm đã chọn
– Giáo dục là yếu tố quyết định đến việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số, thông qua đó, quyết định môi trường sống, mức sống… trong tương lai.
– Giáo dục trang bị kiến thức và nhân cách, trí tuệ và tâm hồn cho trẻ em hôm nay, những người sẽ làm nên thế giới ngày mai.
– Do đó, giáo dục là chìa khóa cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
– Cũng do đó, giáo dục là chìa khóa cho sự phát triển chính trị và cho tiến bộ xã hội sau này.
2. SOẠN VĂN ÔN TẬP VỀ LUẬN ĐIỂM CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN ÔN TẬP VỀ LUẬN ĐIỂM HAY NHẤT
Soạn văn: Ôn tập về luận điểm (chi tiết)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I. KHÁI NIỆM LUẬN ĐIỂM
Câu 1 (trang 73 Ngữ văn 8 tập 2)
Chọn (c)
Câu 2 (trang 73 Ngữ văn 8 tập 2)
a. Trong bài tinh thần yêu nước của nhân dân ta Chủ tịch Hồ Chí Minh có nêu những luận điểm:
– Khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta nồng nàn, mạnh mẽ.
– Tự hào về truyền thống yêu nước đấu tranh chống giặc ngoại xâm từ thời xa xưa.
– Những biểu hiện tinh thần yêu nước thời hiện tại (chống Pháp).
– Nhiệm vụ làm cho tinh thần yêu nước trở thành hành động.
b. Xác định hai luận điểm như vậy là đúng. Vì đây là 2 câu trả lời cho luận đề “cần phải dời đô đến Đại La”, một câu căn cứ vào lịch sử, một câu căn cứ vào thực tế thành Đại La.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA LUẬN ĐIỂM VỚI VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1 (trang 73 Ngữ văn 8 tập 2)
a) Vấn đề được đặt ra trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Nếu trong bài, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đưa ra luận điểm “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” thì chưa đủ làm sáng tỏ vấn đề.
b) Nếu Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì mục đích của nhà vua khi ban “Chiếu dời đô” có thể không đạt. Vì chừng đó chưa đủ làm sáng tỏ vấn đề “cần phải dời đô đến Đại La”
Câu 2 (trang 74 Ngữ văn 8 tập 2)
Luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận có mối quan hệ chặt chẽ. Luận điểm cần phải xác thực, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và phải đủ để làm sáng tỏ toàn bộ luận đề.
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LUẬN ĐIỂM TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1 (trang 74 Ngữ văn 8 tập 2)
a) Hệ thống thứ nhất đạt được các điều kiện cần của luận điểm.
b) Hệ thống thứ hai không đạt được các điều kiện đó. Là bởi:
– Trong hệ thống đó, có những luận điểm chưa chính xác (không thể chỉ đổi mới phương pháp là kết quả học tập sẽ được nâng cao, cũng không thể đòi hỏi phải thường xuyên đối mới cách học tập nếu không có lí do chính đáng), cũng có luận điểm chưa phù hợp với luận đề (chưa chăm học và nói chuyện riêng đều không phải là khuyết điểm về phương pháp học tập). Vì chưa chính xác nên luận điểm (a) không thể làm cơ sở để dẫn tới luận điếm (b). Bởi không bàn về phương pháp học tập nên luận điểm (c) không liên kết được với các luận điểm đứng trước và sau nó. Do đó, luận điểm (d) cũng không kế thừa và phát huy được kết quả của 3 luận điểm (a), (b), (c) trên đó.
– Nếu viết theo hệ thống luận điểm này thì bài làm không thể rõ ràng, mạch lạc (bởi mạch vẫn không thông suốt), các ý không tránh khỏi luẩn quẩn, trùng lặp, chồng chéo (ví dụ: ý “cần đổi mới phương pháp học tập” sẽ phải nói đi nói lại suốt bài vì thế trong bài văn nghị luận, luận điểm cần phải chính xác và gắn bó chặt chẽ với nhau.
Câu 2 (trang 74 Ngữ văn 8 tập 2)
Luận điểm phải chính xác, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ để làm sáng tỏ toàn bộ vấn đề.
– Sự phân chia ra các luận điểm ngang bậc nhau chỉ được dựa vào một căn cứ duy nhất.
– Các luận điểm ngang bậc nhau phải loại trừ nhau, không được trùng lặp hoặc chồng chéo lên nhau.
– Các luận điểm phải được sắp xếp đúng theo lô gíc của quá trình giải quyết vấn đề, luận điểm trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm sau, luận điểm sau tiếp thu và phát huy kết quả của luận điểm trước.
– Các luận điểm cũng cần được sắp xếp sao cho người đọc (người nghe) dễ dàng tiếp nhận. Sự nghị luận nên đi theo trình tự: từ cái dễ thấy hơn đến cái khó nhận ra hơn, từ cái quen thuộc hơn đến cái mới lạ hơn, từ cái ở mức độ thấp hơn đến cái ở mức độ cao hơn…
IV. LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 75 Ngữ văn 8 tập 2)
Luận điểm của phần văn bản ấy không phải là “Nguyễn Trãi là một ông tiên”, cũng không hẳn là “Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc”, mà là “Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ”.
Trong đoạn văn sau nêu lên luận điểm “Nguyễn Trãi là người anh hùng dân tộc” vì:
Luận điểm chính trong bài nằm ở câu mở đầu: ” Nguyễn Mộng Tuân, một người bạn của Nguyễn Trãi… chưa có bao giờ”
Các luận điểm sau làm cơ sở:
+ Nguyễn Trãi không phải là ông tiên mà là người Việt Nam tận tụy cho tâm hồn cao quý, thấu hiểu nỗi lòng người dân.
+ Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, tinh hoa của dân tộc.
+ Nguyễn Trãi xứng đáng với lòng khâm phục và quý trọng của chúng ta.
Câu 2 (trang 75 Ngữ văn 8 tập 2)
a) Các luận điểm được lựa chọn có nội dung chính xác và phù hợp với ý nghĩa của luận đề “Giáo dục là chìa khóa của tương lai” (hiểu theo nghĩa: giáo dục góp phần mở ra tương lai cho loài người trên trái đất). Vì thế, không thế chọn những ý không có mối quan hệ chặt chẽ với nội dung cơ bản này (như: Nước ta có truyền thống giáo dục lâu dài) làm luận điểm của bài văn.
b) Có thể sắp xếp các luận điểm đã được lựa chọn và sửa chữa theo trình tự dưới đây:
Giáo dục được coi là chìa khóa của tương lai vì những lẽ sau:
– Giáo dục là yếu tố quyết định đến việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số, thông qua đó, quyết định môi trường sống, mức sống trong tương lai.
– Giáo dục trang bị kiến thức và nhân cách, trí tuệ và tâm hồn trẻ em hôm nay, những người sẽ làm nên thế giới ngày mai.
– Do đó, giáo dục là chìa khóa cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai
– Cũng do đó, giáo dục là chìa khóa cho sự phát triển chính trị và cho tiến bộ xã hội sau này.
Soạn văn: Ôn tập về luận điểm (hay nhất)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I. KHÁI NIỆM LUẬN ĐIỂM
Câu 1 (trang 73 Ngữ văn 8 tập 2)
Luận điểm là:
c) Những quan điểm, tư tưởng, chủ trương cơ bản mà người viết nói hoặc nêu ra trong bài văn nghị luận.
Câu 2 (trang 73 Ngữ văn 8 tập 2)
a, Trong bài tinh thần yêu nước của nhân dân ta Chủ tịch Hồ Chí Minh có nêu những luận điểm:
– Khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta nồng nàn, mạnh mẽ.
– Tự hào về truyền thống yêu nước đấu tranh chống giặc ngoại xâm từ thời xa xưa.
– Những biểu hiện tinh thần yêu nước thời hiện tại (chống Pháp).
– Nhiệm vụ làm cho tinh thần yêu nước trở thành hành động.
b, Những luận điểm được đưa ra đủ để khái quát luận điểm trong bài Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn. Vì trong bài Lý Công Uẩn nêu đầy đủ hai luận điểm:
+ Lý do cần phải dời đô.
+ Lý do coi thành Đại La là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA LUẬN ĐIỂM VỚI VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1 (trang 73 Ngữ văn 8 tập 2)
a,Vấn đề được đặt ra trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là: Phát huy tinh thần yêu nước (tinh thần truyền thống) trở thành hành động mạnh mẽ.
– Nếu chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đưa ra một luận điểm duy nhất ” Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” thì không đủ làm sáng tỏ vấn đề.
b, Trong Chiếu dời đô, nếu Lý Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì mục đích của nhà vua không thể đạt được.
– Vì nếu chỉ đưa ra luận điểm các triều đại trước đây nhiều lần thay đổi kinh đô thì vấn đề chính việc dời đô của nước ta không được thể hiện.
Câu 2 (trang 74 Ngữ văn 8 tập 2)
Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết:
– Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra.
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LUẬN ĐIỂM TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1 (trang 74 Ngữ văn 8 tập 2)
Để viết bài tập làm văn theo đề bài: ” Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta phải đổi mới phương pháp học tập” chọn hệ thống luận điểm (1 ) vì:
+ Luận điểm có tính đúng đắn.
+ Các luận điểm rành mạch, rõ ràng, không trùng lặp, tối nghĩa.
+ Được sắp xếp theo trình tự hợp lý
Câu 2 (trang 74 Ngữ văn 8 tập 2)
Các luận điểm trong bài văn nghị luận cần được liên kết chặt chẽ với nhau, nhưng cũng phải rành mạch, không trùng lặp. Luận điểm nêu trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm nêu sau để dẫn tới kết luận.
IV. LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 75 Ngữ văn 8 tập 2)
Luận điểm của phần văn bản ấy không phải là “Nguyễn Trãi là một ông tiên”, cũng không hẳn là “Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc”, mà là “Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ”.
Trong đoạn văn sau nêu lên luận điểm “Nguyễn Trãi là người anh hùng dân tộc” vì:
Luận điểm chính trong bài nằm ở câu mở đầu: ” Nguyễn Mộng Tuân, một người bạn của Nguyễn Trãi… chưa có bao giờ”
Các luận điểm sau làm cơ sở:
+ Nguyễn Trãi không phải là ông tiên mà là người Việt Nam tận tụy cho tâm hồn cao quý, thấu hiểu nỗi lòng người dân.
+ Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, tinh hoa của dân tộc.
+ Nguyễn Trãi xứng đáng với lòng khâm phục và quý trọng của chúng ta.
Câu 2 (trang 75 Ngữ văn 8 tập 2)
– Các luận điểm được lựa chọn phải giải quyết được vấn đề giáo dục là chìa khóa của tương lai. Những luận điểm không liên quan tới vấn đề then chốt của tương lai thì cần gạt bỏ. Những luận điểm chưa làm rõ vấn đề chìa khóa của tương lai thì cần gạt bỏ.
– Hệ thống luận điểm có thể sắp xếp như sau:
+ Giáo dục luôn gắn liền với mọi vấn đề của xã hội, nó có tác dụng kìm nén hoặc thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
+ Giáo dục càng có ý nghĩa đối với sự phát triển trong tương lai của nhân loại, vì nó tạo ra mọi tiền đề cho sự phát triển đó.
+ Giáo dục trực tiếp đào tạo ra những chủ nhân của xã hội tương lai.
+ Giáo dục là chìa khóa cho sự phát triển khoa học, tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh tỉ lệ dân số, tạo cân bằng môi trường sinh thái… đem lại công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Giáo dục là chìa khóa của tương lai.