Soạn văn: Chiếu dời đô
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Chiếu dời đô”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN CHIẾU DỜI ĐÔ SIÊU NGẮN
Tóm tắt: Chiếu dời đô
Có các triều đại ở Trung Quốc đã nhiều lần dời đô cho nên vận nước lâu dài, nhân dân ấm no. Vậy mà hai nhà Đinh, Lê lại không dời đô nên triều đại không hưng thịnh. Lí Thái Tổ, xét thấy thành Đại La có đủ các điều kiện thuận lợi về vị thế, đặc điểm thuận lợi để làm kinh đô của các bậc đế vương muôn đời nên quyết định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về thành Đại La (Thăng Long, Hà Nội).
Bố cục
– Phần 1. “Xưa nhà Thương”… “không dời đổi”: Cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô.
– Phần 2. “Huống gì thành Đại La…. “đế vương muôn đời”: Lí do chọn thành Đại La làm kinh đô
– Phần 3. Đoạn còn lại: Quyết định dời đổi.
Giá trị nội dung
Chiếu dời đo phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước đọc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đã lớn mạn. Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng được được ý nguyện của nhân dân, có sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình.
Đọc hiểu văn bản
Câu 1:Mở đầu Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô. Sự viện dẫn đó nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Sự viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các đời vua xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô nhằm mục đích:
– Minh chứng cho việc dời đô là theo mệnh trời nên những đất nước ấy đều hưng thịnh.
– Tiền đề cho lí lẽ ở phần sau, khi các đời vua không dời đô và đất nước, nhân dân phải gánh chịu nhiều hậu quả.
Câu 2: Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ ở cùng Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp, vì sao?
Trả lời:
– Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng núi Hoa Lư của hai triều Đinh, Lê không còn phù hợp, vì:
+ Hai nhà Đinh, Lê tự làm theo ý mình, khinh thường mệnh trời, không theo dấu cũ nhà Thương Chu.
+ Triều đại không lâu bền, số vận ngắn ngủi, nhân dân khổ cực.
+ Việc đóng đô của hai triều Đinh, Lê vẫn cứ đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế và lực của cả hai triều chưa đủ mạnh, vẫn phải dựa vào địa thế núi sông hiểm trở. Đến thời Lí, đất nước phát triển, việc đóng đô ở đây đã không còn phù hợp nữa.
Câu 3: Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô?
Trả lời:
– Những thuận lợi để Đại La được chọn làm nơi đóng đô:
+ Về lịch sử: Kinh đô cũ của Cao Vương
+ Về vị trí địa lý: ở nơi trung tâm đất trời, ở thế rồng cuộn hổ ngồi, mở ra bốn phương Nam Bắc Đông Tây, có núi lại có sông: đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh được nạn lụt lội.
+ Về vị trí chính trị văn hóa: là đầu mối giao lưu “chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương trời.
⇒ Thành Đại La có đủ mọi điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước.
Câu 4: Chứng minh Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình.
Trả lời:
Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi sự kết hợp giữa lí và tình
– Trình tự lí lẽ mà Lí Công Uẩn đưa ra để khẳng định sự cần thiết của việc dời đô:
+ Viện dẫn sử sách các triều đại lớn ở Trung Quốc đã có nhiều cuộc dời đô và trở nên hưng thịnh, bền vững.
+ So sánh với sự tàn lụi của nhà Đinh Lê khi không chịu dời đô.
+ Đưa ra những thuận lợi về vị trí địa lí, hình thế núi sông, sự thuận tiện trong giao lưu, phát triển về mọi mặt của thành Đại La.
– Ngôn từ mang tính chất đối thoại, tâm tình ở hai câu cuối bài chiếu có tác dụng:
+ Thể hiện sự hương xót của nhà vua trước triều Đinh, Lê ngắn ngủi.
+ Tạo sự đồng cảm giữa vua và thần dân.
+ Sự tôn trọng bề tôi của nhà vua: “Các khanh nghĩ thế nào”.
Câu 5*: Vì sao nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ảnh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt ?
Trả lời:
– “Chiếu dời đô” ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt:
+ Quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La chứng tỏ đất nước ta đã có đủ tiềm lực để bảo vệ và phát triển đất nước, không cần phải thu mình nhờ núi sông chốn Hoa Lư bảo vệ.
+ Thể hiện nguyện vọng giang sơn thống nhất, cuộc sống yên bình, phồn thịnh của nhân dân.
+ Dời đô còn thể hiện tầm nhìn chiến lược, sự hiểu biết sâu rộng của người đứng đầu đất nước.
Luyện tập
Chứng minh Chiếu dời đô có kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục.
Trả lời:
– Chiếu dời đô có kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục
+ Viện dẫn sử sách các triều đại lớn ở Trung Quốc đã có nhiều cuộc dời đô và trở nên hưng thịnh, bền vững. Do đó, tạo sự tin tưởng, thuyết phục cho người đọc.
+ So sánh với sự tàn lụi của nhà Đinh Lê khi không chịu dời đô, từ đó thể hiện được sự cần thiết của việc dời đô.
+ Đưa ra những thuận lợi về vị trí địa lí, hình thế núi sông, sự thuận tiện trong giao lưu, phát triển về mọi mặt của thành Đại La. Từ đó khẳng định được Đại La là vị trí tốt nhất để dời đô.
2. SOẠN VĂN CHIẾU DỜI ĐÔ CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN CHIẾU DỜI ĐÔ HAY NHẤT
Soạn văn: Chiếu dời đô (chi tiết)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Bố cục
– Phần 1. “Xưa nhà Thương”… “không dời đổi”: Cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô.
– Phần 2. “Huống gì thành Đại La…. “đế vương muôn đời”: Lí do chọn thành Đại La làm kinh đô
– Phần 3. Đoạn còn lại: Quyết định dời đổi.
Câu 1 (trang 51 Ngữ Văn 8 Tập 2):
– Thời trung đại, khi phải cân nhắc, xác định chí hướng để làm một việc gì, người ta thường lấy chuyện của “Tiền nhân” ra làm căn chuẩn, xem việc đúng đắn là phải tuân theo “mệnh trời”. Những thời đại hoàng kim đã qua được nhắc tới như những tấm gương để soi mình.
=> Lý Thái Tổ dẫn ra dẫn chứng cụ thể về triều đại Thương Chu để làm cứ liệu khẳng định việc ông dời đô là điều tất yếu hợp đạo lý, làm cơ sở để đưa ra ý kiến dời đô của mình.
Câu 2 (trang 51 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Nhìn nhận hai triều Đinh, Lê trước đó với một tinh thần phê phán tích cực, tác giả nhận định rằng việc đóng đô ở vùng Hoa Lư đã không còn phù hợp nữa: “Cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số phận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi“:
– Hoa Lư là vùng có địa thế hiểm trở, khi tiềm lực phát triển chưa đủ mạnh thì nó hợp với chiến lược phòng thủ.
– Đến đời Lí thì đất nước đặt ra nhu cầu phát triển, cho nên đô thành phải dời chuyển ra nơi có địa thế khác.
– Lí Công Uẩn bày tỏ cả tấm lòng mình: “Trẫm rất đau xót về việc đó“.
– Tình cảm của một ông vua luôn hướng về vận mệnh, sự tồn vong của giang sơn xã tắc khiến người đọc cảm động.
– Đoạn cuối, tác giả cho ta thấy con mắt nhìn xa trông rộng, thấu tình đạt lí khi quyết định lựa chọn thành Đại La làm nơi định đô lâu dài.
Câu 3 (trang 51 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Thành Đại La có vị thế thuận lợi về nhiều mặt:
– Về mặt địa lí, tác giả phân tích rõ: “Nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi“, bốn hướng đều thông thoáng lại ở thế “nhìn sông dựa núi” vững vàng, “địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng“.
– Trên địa thế ấy, dân cư sẽ tránh được lụt lội mà “muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi“.
– Thuận lợi về mặt địa lí như vậy sẽ kéo theo những thuận lợi về thông thương, giao lưu: “Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước“.
=> Nơi định đô mới này sẽ đáp ứng được vai trò là đầu mối trung tâm của kinh tế, chính trị, văn hoá của đất nước.
Câu 4 (trang 51 Ngữ Văn 8 Tập 2):
– Lấy sử sách làm chỗ dựa cho lí lẽ, lại lấy lí lẽ khuôn thước ấy mà soi vào thực tế của hai triều Đinh, Lê để thấy rằng việc dời đô là tất yếu và cuối cùng đưa ra sự lựa chọn, khẳng định Đại La làm nơi đóng đô mới tốt nhất, tác giả của bài chiếu đã thiết lập một lập luận chặt chẽ, sáng rõ.
– Hình thức văn xuôi có đan xen những câu mang sắc thái biểu cảm và những câu văn biền ngẫu giàu nhạc điệu, cân xứng, nhịp nhàng (cặp đoạn câu cân xứng, sóng đôi: “Đã đúng ngôi…; lại tiện hướng…“, Địa thế…; đất đai…) góp phần tích cực tạo nên sức hấp dẫn của bài chiếu.
Câu 5* (trang 51 Ngữ Văn 8 Tập 2):
– Như ở đầu bài viết đã từng nói đến, việc dời đô từ một nơi có địa thế hiểm trở, thuận cho phòng ngự, phù hợp với tiềm lực còn đang chưa mạnh đến một nơi rộng rãi, thông lưu, thuận lợi cho phát triển mang ý nghĩa chiến lược vĩ mô, chứng tỏ dân tộc Đại Việt đã đủ sức xây dựng độc lập tự cường như các quốc gia khác (nhất là đối với phong kiến phương Bắc).
– Câu kết của bài chiếu: “Trẫm muốn… Các khanh nghĩ thế nào?” vừa thể hiện tính quyết đoán của đấng minh quân lại vừa thể hiện tinh thần dân chủ. Ngay điều này nữa cũng là một phần sức mạnh thuyết phục của Chiếu dời đô. Tương truyền rằng, khi dời đô, thuyền vua đến dưới thành thì có rồng vàng bay lên, vua nhân đó đổi tên là thành Thăng Long (rồng bay lên). Điềm báo này khẳng định việc dời đô của đức Lí Thái Tổ là thiên thời, địa lợi và nhân hoà. Thăng Long – Hà Nội mảnh đất linh thiêng ngàn năm, hôm nay còn vang vọng lời Chiếu dời đô.
LUYỆN TẬP
… “Chiếu dời đô được chia thành hai phần lớn với hệ thống lí lẽ được triển khai sắc sảo mà đầy thuyết phục. Ngôn từ của văn bản tuy rất kiệm lời mà ý tứ thì thấm đượm sâu xa.
Thiên đô chiếu mở đầu bằng việc nêu ra mục đích quan trọng của việc dời đô. Dời đô là để “ở nơi trung tâm” tiện “mưu toan việc lớn” và cũng là để “tính kế muôn đời cho con cháu về sau”. Dời đô cũng có nghĩa là để trên thì hợp mệnh trời, dưới thì thấu đạt ý dân. Như vậy dời đô thực là để xây dựng đất nước mạnh giàu, đem lại hạnh phúc và nền thái bình thịnh trị đời đời. Xét về lí, việc dời đô, đến đây, quả thực vô cùng quan trọng. Nhưng để cho chân lí được vững chãi hơn, nhà vua đã dẫn ra những chứng nhân của lịch sử để dễ dàng thu phục nhân tâm.”…
(Ngô Tuần)
Soạn văn: Chiếu dời đô (hay nhất)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Bố cục
– Phần 1. “Xưa nhà Thương”… “không dời đổi”: Cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô.
– Phần 2. “Huống gì thành Đại La…. “đế vương muôn đời”: Lí do chọn thành Đại La làm kinh đô
– Phần 3. Đoạn còn lại: Quyết định dời đổi.
Tóm tắt
Có các triều đại ở Trung Quốc đã nhiều lần dời đô cho nên vận nước lâu dài, nhân dân ấm no. Vậy mà hai nhà Đinh, Lê lại không dời đô nên triều đại không hưng thịnh. Lí Thái Tổ, xét thấy thành Đại La có đủ các điều kiện thuận lợi về vị thế, đặc điểm thuận lợi để làm kinh đô của các bậc đế vương muôn đời nên quyết định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về thành Đại La (Thăng Long, Hà Nội).
Câu 1 (trang 51 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Chiếc dời đô, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc:
+ Nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô.
+ Nhà Chu ba lần dời đô.
→ Các triều đại lớn trước đó dời đô nhằm mục tích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều thịnh vượng, mở tương lai lâu bền cho thế hệ sau.
– Kết quả các cuộc dời đô mang lại sự bền vững, hưng thịnh cho quốc gia.
→ Lý Thái Tổ dẫn ra dẫn chứng cụ thể về triều đại Thương Chu để làm cứ liệu khẳng định việc ông dời đô là điều tất yếu hợp đạo lý.
Câu 2 (trang 51 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Theo Lý Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê không còn phù hợp với:
+ Hai nhà Đinh, Lê tự làm theo ý mình, khinh thường mệnh trời, không theo dấu cũ nhà Thương Chu.
+ Triều đại không hưng thịnh, vận nước ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, vạn vật không thích nghi.
+ Việc đóng đô của hai triều Đinh, Lê vẫn cứ đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế và lực của cả hai triều chưa đủ mạnh (vẫn còn dựa vào thế núi sông).
→ Thể hiện tầm nhìn sâu rộng của vua Lý Thái Tổ.
Câu 3 (trang 51 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Theo vua Lý Công Uẩn, địa thế của thành Đại La có những ưu thế để đóng đô:
+ Từng là kinh đô cũ của Cao Vương.
+ Thuận lợi địa hình: rộng rãi, bằng phẳng, cao ráo, thoáng đãng, không bị lụt, muôn vật phong phú.
+ Thuận lợi chính trị, văn hóa: chốn hội tụ bốn phương trời, mảnh đất muôn vật tốt tươi.
+ Thuận lợi phong thủy: trung tâm trời đất, thế rồng cuộn hổ ngồi.
→ Thành Đại La hội tụ đủ những ưu thế vượt trội của vùng đất xứng đáng kinh đô của đất nước.
Câu 4 (trang 51 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Chiếc dời đô là một bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục bởi nó có sự kết hợp giữa lý và tình.
– Thứ tự trình bày lập luận:
+ Dẫn sử các triều đại lớn từng dời đô trở nên hưng thịnh, bền vững.
+ Đối chiếu với thực trạng hai nhà Đinh, Lê khi đóng đô ở Hoa Lư.
+ Đưa ra những ưu điểm về mặt địa hình và điều kiện tự nhiên của thành Đại La.
→ Tất cả những lý lẽ trên để đi tới kết luận việc dời đô là cần thiết, hợp đạo lý.
– Yếu tố về tình cảm:
+ Dời đô nghĩa là thuận theo ý trời, noi gương lịch sử.
+ Mục đích triều đại được trường tồn, trăm họ không hao tổn.
+ Tác giả bộc lộ sự thương xót cho trăm họ dưới triều Đinh, Lê.
+ Tôn trọng ý kiến của bề tôi – “Các khanh nghĩ thế nào?”.
→ Ý vua sáng suốt hợp lòng dân,thuận ý triều thần, vì thế được mọi người ủng hộ, hưởng ứng.
Câu 5* (trang 51 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Việc dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt vì:
+ Khi từ bỏ vùng núi hiểm trở Ninh Bình ra thành Đại La, nơi giao lưu trọng yếu có nghĩa là nhà Lý đủ sức mạnh phòng thủ đất nước, chống lại sự xâm lược phương Bắc.
+ Đại La là nơi trung tâm, có địa thế thuận lợi, để đất nước phát triển về kinh tế, dân có cơ hội phát triển.
+ Dời đô là dám đưa kinh đô ra đồng bằng chính là phản ánh sự lớn mạnh về thế lực, sự bản lĩnh khi dám đương đầu với thách thức.
+ Dời đô còn thể hiện tầm nhìn chiến lược, sự hiểu biết sâu rộng của người đứng đầu đất nước.
→ Việc dời đô khẳng định ý chí độc lập, tự cường, sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt có thể tự dựa vào sức mạnh của mình để đương đầu với thách thức mới.
LUYỆN TẬP
Chiếu dời đô có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý giữa lý và tình theo mạch lập luận:
+ Đầu tiên, dẫn chứng lịch sử về các triều đại dời đô và trở nên hưng thịnh – do phù hợp với mệnh trời và lòng dân.
+ Dẫn ra nhà Đinh, Lê tiền triều tự làm theo ý mình vẫn đóng đô ở Hoa Lư khiến có cho vận mệnh suy, dân không phát triển.
+ Khẳng định và ngợi ca vị thế của thành Đại La: vị trí địa lý, thế đất, thuận lợi giao thương phát triển kinh tế.
+ Vua Lý đánh giá Đại La là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương trời, là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn .
→ Chiếu dời đô có sức thuyết phục do nhà vua có tầm nhìn đúng đắn, sâu sắc về thành Đại La- Thăng Long. Lời dụ chiếu được trình bày qua lối văn biền ngẫu, đối thoại mở với bề tôi → hợp lý hợp tình.