Soạn văn: Câu ghép (tiếp theo)
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “ Câu ghép (tiếp theo)”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN CÂU GHÉP (TIẾP THEO)
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu
Câu 1: Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ gì? Trong mối quan hệ đó, mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì?
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹo.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Trả lời:
Quan hệ giữa các vế câu ghép là quan hệ nguyên nhân-kết quả.
“Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp”: Vế chỉ kết quả
“bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp”: Vế chỉ nguyên nhân.
Câu 2: Dựa vào kiến thức đã học ở lớp dưới, hãy nêu thêm quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu. Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
– Các quan hệ ý nghĩa có thể nối các vế câu:
+ Điều kiện: Nếu trời bão to chúng tôi sẽ được nghỉ học
+ Tương phản: Tôi đói nhưng mẹ chưa nấu ăn xong.
+ Tăng tiến: Tôi càng chăm ngoan bố mẹ càng vui lòng.
+ Đồng thời: Nắng lên cao và sương tan dần
Luyện tập
Câu 1: Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép (trang 124 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
Lời giải chi tiết:
a, Quan hệ vế thứ nhất và vế thứ hai :nguyên nhân- kết quả:
+ Nguyên nhân: “tôi đi học”
+ Kết quả: “cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi”
– Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ hai và vế thứ ba: quan hệ giải thích
+ vế thứ ba sau dấu hai chấm “hôm nay tôi đi học” giải thích cho những điều nêu ở vế thứ hai “ lòng tôi đang có sự thay đổi lớn”
b, Quan hệ giả thuyết- hệ quả
+ Giả thuyết: “pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại”
+ Hệ quả: “cảnh tượng nghèo nàn”
c, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ đồng thời
+ vế thứ nhất là quyền lợi của chủ tướng, vế hai là quyền lợi của tướng sĩ, quân binh
d, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản
+ Vế thứ nhất: “rét kéo dài”
+ Vế hai: “mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương”
e, Quan hệ giữa các vế: quan hệ tăng tiến
+ Mức độ đấu tranh tăng tiến dần: giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau.
– Quan hệ nguyên nhân-kết quả:
+ Vế nguyên nhân: anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn.
+ Vế kết quả: bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
Câu 2: Đọc đoạn trích (trang 124, 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
a) Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên
b) Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép
c) Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
a) Các câu ghép trong đoạn trích trên:
– Đoạn trích 1:
+ Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.
+Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.
+ Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.
+ Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ.
– Đoạn trích 2:
+ Buổi sáng, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang.
+ Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
b) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép:
– Đoạn trích 1: Quan hệ nguyên nhân-kết quả.
– Đoạn trích 2: Quan hệ tăng tiến
c) Không nên tách mỗi vế câu trong những câu ghép ở 2 đoạn trích trên thành những câu đơn, bởi vì mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong các câu này liên kết rất chặt chẽ.
Câu 3: Trong đoạn trích (trang 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không? Vì sao? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép ấy có tác dụng như thế nào trong miêu tả lời lẽ nhân vật.
Lời giải chi tiết:
– Hai câu ghép:
+ “Việc thứ nhất: …trông coi nó”
+ “Việc thứ hai: … hàng xóm gì cả”
-Xét về mặt lập luận không nên tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành câu đơn. Vì: mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão Hạc nhờ ông giáo. Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép này thành một câu đơn thì sẽ không giữ được tính chặt chẽn, liên kết về ý nghĩa trong lập luận.
– Xét về giá trị biểu hiện, câu ghép dài như trên có tác dụng trong việc miêu tả lời lẽ nhân vật Lão Hạc: diễn tả đúng cái sự kể lể “dài dòng” của lão Hạc vì đây là một sự việc hệ trọng với lão, đúng với tâm trạng của lão Hạc khi túng quẫn với hoàn cảnh hiện tại của mình. Thể hiện tính cẩn thận, biết lo xa của lão.
Câu 4: Đọc đoạn trích (trang 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và trả lời câu hỏi:
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không? Vì sao?
b) Thử tách mỗi vế trong câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết , em hình dung nhân vật nói như thế nào?
Lời giải chi tiết:
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ giả thiết – hệ quả. Không nên tách mỗi vế câu ghép thành một câu đơn vì: mỗi vế trong câu liên kết với nhau thống nhất một ý nghĩa trọn vẹn.
b) Nếu tách các vế trong câu thứ nhất và thứ ba thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật rời rạc, thiếu liên kết không thể hiện được sự thiết tha, tình cảm mãnh liệt khi đang rơi vào tình thế cấp bách.
2. SOẠN VĂN CÂU GHÉP (TIẾP THEO) CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN CÂU GHÉP (TIẾP THEO) HAY NHẤT
Soạn văn: Câu ghép (tiếp theo) (chi tiết)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I. QUAN HỆ Ý NGHĨA GIỮA CÁC VẾ CÂU
Trả lời câu 1 (trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ gì? Trong mối quan hệ đó, mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì?
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹo.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Trả lời:
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ nguyên nhân – kết quả.
Trả lời câu 2 (trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Dựa vào kiến thức đã học ở lớp dưới, hãy nêu thêm quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu. Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
Quan hệ tương phản: Tuy có bận nhiều việc đấy nhưng tôi vẫn phải đến thăm bạn.
Quan hệ thời gian nối tiếp: Một chiếc xe đạp chạy vào sân, một chiếc khác đến đỗ bên cạnh nó.
Quan hệ điều kiện: Hễ trời mưa to thì đường này ngập nước.
Quan hệ bổ sung: Lính cơ, cai lệ vẫn nằm chầu chánh tổng ở bên bàn đèn, thủ quỹ, thư kí chánh hội, phó hội và các chức dịch ngổn ngang bề bộn ngồi ở cạnh những cuốn sách.
II. LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép (trang 124 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
Lời giải chi tiết:
a) Quan hệ giữa vế câu (1) và vế câu (2) là quan hệ nguyên nhân – kết quả. Quan hệ giữa vế câu (2) với vế câu (3) là quan hệ giải thích, vế câu (3) giải thích cho điều ở vế câu (2).
b) Hai vế câu có quan hệ điều kiện – kết quả.
c) Các vế câu có quan hệ tăng tiến.
d) Các vế câu có quan hệ tương phản.
e) Đoạn trích này có hai câu ghép. Câu đầu dùng từ rồi nối hai vế câu, từ này chỉ quan hệ thời gian nối tiếp. Câu sau không dùng quan hệ từ nối hai vế câu, thế nhưng vẫn ngầm hiểu được giữa hai vế câu chứa quan hệ nguyên nhân – kết quả.
Trả lời câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đọc đoạn trích (trang 124, 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
a) Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên
b) Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép
c) Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
a.
Đoạn 1:
– Trời// xanh thẳm, biển// cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.
– Trời// rải mây trắng nhạt, biển// mơ màng dịu hơi sương.
– Trời// âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.
– Trời// ầm ầm dông gió, biển// đục ngầu giận dữ
Đoạn 2:
– Buổi sớm, mặt trời// lên ngang cột buồm, sương//tan, trời// mới quang.
– Buổi chiều, nắng// vừa nhạt, sương// đã buông nhanh xuống biển.
b.
Đoạn 1: Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép trên: quan hệ nhân quả. Sự thay đổi của trời dẫn tới sự thay đổi của nước.
Đoạn 2: Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: quan hệ đồng thời.
c) Không thể tách các vế câu trên thành câu đơn, sẽ làm mất đi quan hệ ý nghĩa vốn luôn song hành (nguyên nhân- kết quả)
Trả lời câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Trong đoạn trích (trang 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không? Vì sao? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép ấy có tác dụng như thế nào trong miêu tả lời lẽ nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Không nên tách mỗi vế câu trong câu ghép đã cho ở đây thành một câu đơn, vì mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu rất chặt chẽ: ý được nêu của vế câu này là điều kiện hay nguyên nhân của ý được nêu ở vế câu kia.
Trả lời câu 4 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đọc đoạn trích (trang 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và trả lời câu hỏi:
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không? Vì sao?
b) Thử tách mỗi vế trong câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết , em hình dung nhân vật nói như thế nào?
Lời giải chi tiết:
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế cúa câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện- kết quả. Nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn thì không thể hiện rõ được mối quan hệ này.
b) Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn.
Thôi! U van con. U lạy con. Con có thương thầy, thương u con đi ngay bây giờ cho u.
Thế là một loạt câu ngắn xếp cạnh nhau khiến người đọc hình dung một lối nói nhát gừng hay uất nghẹn. Trong khi đó trong văn cảnh này cách viết của tác giả thế hiện lối nói kể lể thiết tha, van vỉ của chị Dậu.
Soạn văn: Câu ghép (tiếp theo) (hay nhất)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I- Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép
Câu 1:
Quan hệ ý nghĩa trong câu ghép trên là quan hệ nguyên nhân- kết quả
+ Trong đó vế câu “có lẽ” là giả thuyết về kết quả
+ Từ nối “bởi vì” nêu nguyên nhân: tâm hồn người Việt Nam ta rất đẹp, vì cuộc đấu tranh của ta từ trước tới nay cao quý.
Câu 2
Những quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép: quan hệ nguyên nhân, giả thuyết, tương phản, tăng tiến, điều kiện, lụa chọn, bổ sung, tiếp nối…
II-Luyện tập
Bài 1 (trang 124 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
a, Quan hệ nhân- quả:
+ Nguyên nhân: “tôi đi học”
+ Kết quả “cảnh vật chung quanh thay đổi”
b, Quan hệ giả thuyết- hệ quả
+ Giả thuyết: xóa hết dấu vết của thi nhân
+ Hệ quả: “cảnh tượng nghèo nàn”
c, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ đồng thời
+ Một vế là quyền lợi của chủ tướng, vế hai là quyền lợi của tướng sĩ, quân binh
d, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản
+ Vế một rét của mùa đông, vế hai sự ấm áp, tươi mới của mùa xuân
e, Quan hệ giữa các vế: quan hệ tăng tiến
+ Mức độ đấu tranh tăng tiến dần: giằng co -> du đẩy -> vật nhau -> ngã nhào
Bài 2 (trang 124 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
– Câu ghép:
Trời// xanh thẳm, biển// cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.
Trời// rải mây trắng nhạt, biển// mơ màng dịu hơi sương.
Trời// âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.
Trời// ầm ầm dông gió, biển// đục ngầu giận dữ
– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép trên: quan hệ nhân quả. Sự thay đổi của trời dẫn tới sự thay đổi của nước.
+ Vế một là sự thay đổi màu sắc của trời dẫn đến kết quả biển thay đổi màu sắc.
b, Câu ghép:
Buổi sớm, mặt trời// lên ngang cột buồm, sương//tan, trời// mới quang.
Buổi chiều, nắng// vừa nhạt, sương// đã buông nhanh xuống biển.
– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: quan hệ đồng thời.
+ vế một nêu lên sự thay đổi của mặt trời, vế hai nêu sự thay đổi đối ứng của sương.
– Không thể tách các vế câu trên thành câu đơn, sẽ làm mất đi quan hệ ý nghĩa vốn luôn song hành (nguyên nhân- kết quả)
Bài 3 (trang 125 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
– Hai câu ghép:
+ “Việc thứ nhất: lão thì già…trông coi nó”
+ “Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi… hàng xóm gì cả”
– Ta có thể tách mỗi vế của câu ghép dài phía trên thành những câu đơn, vì mỗi vế diễn đạt trọng vẹn một ý biểu đạt.
– Xét về mặt biểu hiện, các câu ghép dài như trên có tác dụng:
+ Diễn đạt chuẩn xác mối băn khoăn, trăn trở, sự lo nghĩ nhiều của nhân vật
+ Phù hợp với tâm lý và cách nói của người già
+ Lão Hạc có thể nói gọn hết những suy nghĩ, lo toan cẩn thận của lão trong hai câu vỏn vẹn.
Bài 4 (trang 125 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép thứ hai là quan hệ giả thuyết- kết quả. Không thể tách mỗi vế của câu ghép thành câu đơn:
+ Hai vế liên kết với nhau chặt chẽ, mỗi vế chỉ là một ý chưa trọn vẹn
+ Cặp từ hô ứng nếu…thì
b, Nếu tách vế câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật rời rạc, không diễn đạt hết sự tha thiết, liền mạch, khẩn khoản trong lời nói và hành động của nhân vật chị Dậu.