Soạn văn: Câu cầu khiến
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Câu cầu khiến”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN CÂU CẦU KHIẾN SIÊU NGẮN
Đặc điểm hình thức và chức năng:
Câu 1: Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
a) Ông lão chào con cá và nói:
– Mụ vợ tôi lại nổi cơn điên rồi. Nó không muốn làm bà nhất phẩm phu nhân nữa, nó muốn làm nữ hoàng.
Con cá trả lời:
– Thôi đừng lo lắng. Cứ về đi. Trời phù hộ lão. Mụ già sẽ là nữ hoàng.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
b) Tôi khóc nấc lên. Mẹ tôi từ ngoài đi vào. Mẹ vuốt tóc tôi và nhẹ nhàng dắt tay em Thuỷ:
– Đi thôi con.
(Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê)
Câu hỏi:
– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu cầu khiến? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu cầu khiến?
– Câu cầu khiến trong những đoạn trích trên dùng để làm gì?
Trả lời:
+ Đoạn a: ” Thôi đừng lo lắng.” và ” Cứ về đi.”
+ Đoạn b: ” Đi thôi con.”
– Đặc điểm hình thức: Có các từ cầu khiến “Thôi”, “đi”.
– Câu cầu khiến ở những đoạn trên dùng để: yêu cầu và đề nghị.
Câu 2: Đọc to những câu sau và trả lời câu hỏi.
a) – Anh làm gì đấy?
– Mở cửa. Hôm nay trời nóng quá.
b) Đang ngồi viết thư, tôi bỗng nghe tiếng ai đó vọng vào:
– Mở cửa!
Câu hỏi:
– Cách đọc câu “Mở cửa!” trong (b) có khác gì với cách đọc câu “Mở cửa!” trong (a)?
– Câu “Mở cửa!” trong (b) dùng để làm gì, khác với câu “Mở cửa!” trong (a) ở chỗ nào?
Trả lời:
Cách đọc câu “Mở cửa!” trong đoạn ( b ) khác với cách đọc “Mở cửa.” trong đoạn (a ).
Câu “Mở cửa!” trong (b ) dùng để yêu cầu, ra lệnh. “Mở cửa.” trong ( a) dùng để trả lời cho câu hỏi ” Anh đang làm gì đấy?”
Luyện tập
Câu 1: Xét các câu sau đây và trả lời câu hỏi.
a) Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.
(Bánh chưng, bánh giầy)
b) Ông giáo hút trước đi.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
Câu hỏi:
– Đặc điểm hình thức nào cho biết những câu trên là câu cầu khiến?
– Nhận xét về chủ ngữ trong những câu trên. Thử thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ xem ý nghĩa của các câu trên thay đổi như thế nào.
Trả lời:
Đặc điểm hình thức nhận diện câu cầu khiến:
– Có các từ: “hãy” ở câu a, “đi” ở câu b, “đừng” ở câu c.
– Câu a khuyết chủ ngữ, câu b chủ ngữ là “Ông giáo”, câu c chủ ngữ là “chúng ta”.
– Thêm bớt chủ ngữ vào các câu cầu khiến trên:
+ Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ tiên vương: Nội dung câu không thay đổi,ý nghĩa cụ thể hơn
+ Hút trước đi: Ý nghĩa câu không thay đổi, nhưng không có sự nhã nhặn.
+ Thay chủ ngữ: Nay mọi người đừng làm gì nữa…có sống được không.”: Ý nghĩa câu thay đổi, chủ thể không đề cập tới bản thân.
Câu 2: Trong những đoạn trích sau đây, câu nào là câu cầu khiến? Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu đó.
a) Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b) Ông đốc tươi cười nhẫn nại chờ chúng tôi:
– Các em đừng khóc. Trưa nay các em được về nhà cơ mà. Và ngày mai lại được nghỉ cả ngày nữa.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
c) Có anh chàng nọ tính tình rất keo kiệt. Một hôm đi đò qua sông, anh chàng khát nước bèn cúi xuống, lấy tay vục nước sông uống. Chẳng may quá đà, anh ta lộn cổ xuống sông. Một người ngồi cạnh thấy thế, vội giơ tay hét lên:
– Đưa tay cho tôi mau!
Anh chàng sắp chìm nghỉm nhưng vẫn không chịu nắm tay người kia. Bỗng một người có vẻ quen biết anh chàng chạy lại, nói:
– Cầm lấy tay tôi này!
Tức thì, anh ta cố ngoi lên, nắm chặt lấy tay người nọ và được cứu thoát […].
(Theo Ngữ văn 6, tập một)
Trả lời:
a) Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.
Nhận xét: Từ cầu khiến “đi”, vắng chủ ngữ.
b) Các em đừng khóc.
Nhận xét: Từ cầu khiến “đừng”, có chủ ngữ “em”.
c, Đưa tay cho tôi mau! Cầm lấy tay tôi này!
Nhận xét: Khuyết chủ ngữ, không có từ cầu khiến, có ngữ điệu cầu khiến.
Câu 3: So sánh hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:
a) Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột!
b) Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Trả lời:
Giống: đều yêu cầu, đề nghị người chồng cố ngồi dậy ăn chút ít cháo.
Khác:
+ Câu a không có chủ ngữ, nên ý nghĩa cầu khiến không có sự trang nhã, lịch sự, giống như một mệnh lệnh.
+ Câu b có chủ ngữ khiến câu cầu khiến trở nên rõ đối tượng, nhẹ nhàng và lịch sự hơn.
Câu 4: Xét đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
– Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Dế Choắt nói với Dế Mèn câu trên nhằm mục đích gì? Cho biết vì sao trong lời nói với Dế Mèn, Dế Choắt không dùng những câu như:
– Anh hãy đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh!
– Đào ngay giúp em một cái ngách!
Trả lời:
– Dế Choắt nói với Dế Mèn: Việc muốn đào thông sang hang nhà Dế Mèn với mục đích làm thế phòng thủ cho căn nhà Dế Choắt đang ở.
– Dế Choắt đã sử dụng câu hỏi để hỏi ý của Dế Mèn vì Dế Choắt rất khiêm nhường, Dế Choắt tự coi mình có vai giao tiếp thấp hơn Dế Mèn.
– Dế Choắt không đưa ra những câu ” Anh hãy đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh!” hay ” Đào ngay giúp em một cái ngách.
→ Bởi vì Dế Choắt yếu đuối, nhút nhát hơn, muốn đi nhờ vả Dế Mèn thì không thể yêu cầu ra lệnh được.
Câu 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường, con vào lớp Một. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con! Hãy can đảm lên! Thế giới này là của con. Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.”
(Theo Lý Lan, Cổng trường mở ra)
Câu “Đi đi con!” trong đoạn trích trên và câu “Đi thôi con.” (lời của nhân vật người mẹ trong phần cuối của truyện Cuộc chia tay của những con búp bê – xem thêm mục I.1.b (tr.30) trong SGK) có thể thay thế cho nhau được không? Vì sao?
Trả lời:
– Không thể sử dụng câu ” Đi thôi con!” để thay thế cho câu “Đi đi con!” vì:
+ Câu cầu khiến “Đi thôi con!”: như lời giục dã, có chức năng yêu cầu
+ Câu cầu khiến “Đi đi con!” : Có chức năng động viên, khích lệ.
2. SOẠN VĂN CÂU CẦU KHIẾN CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN CÂU CẦU KHIẾN HAY NHẤT
Soạn văn: Câu cầu khiến (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG
Câu 1 (SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 30):
– Các câu:
(a): “Thôi đừng lo lắng.”; “Cứ về đi.”
(b): “Đi thôi con.”
là những câu cầu khiến vì có chứa các từ mang nghĩa yêu cầu, sai khiến: đừng, đi, thôi.
– Những câu cầu khiến trên dùng để:
+ Thôi đừng lo lắng. (khuyên bảo)
+ Cứ về đi. (yêu cầu)
+ Đi thôi con. (yêu cầu)
Câu 2 (SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 30):
– Khi đọc câu “Mở cửa!” trong (b), ta cần đọc với giọng nhấn mạnh hơn vì đây là một câu cầu khiến (khác với câu “Mở cửa!” trong (a) – câu trần thuật, đọc với giọng đều hơn).
– Trong (a), câu “Mở cửa!” dùng để trả lời cho câu hỏi trước đó. Trái lại, trong (b), câu “Mở cửa!” dùng để yêu cầu, sai khiến.
II. LUYỆN TẬP
Câu 1 (SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 31):
– Các câu trên là câu cầu khiến vì có chứa các từ mang ý nghĩa cầu khiến: hãy, đi, đừng.
– Chủ ngữ trong các câu trên đều chỉ người tiếp nhận câu nói hoặc chỉ một nhóm người có mặt trong đối thoại. Cụ thể:
+ Trong (a): chủ ngữ vắng mặt (ở đây ngầm hiểu là Lang Liêu, căn cứ vào những câu trước đó).
+ Trong (b): Chủ ngữ là Ông giáo.
+ Trong (c): Chủ ngữ là chúng ta.
– Có thể thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ của các câu trên, về cơ bản nghĩa của các câu ít nhiều đều có sự thay đổi. Ví dụ:
+ Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương. (nghĩa của câu tuy không thay đổi nhưng đối tượng tiếp nhận câu nói được xác định rõ hơn, lời yêu cầu cũng nhẹ nhàng và tình cảm hơn).
+ Hút trước đi. (nghĩa của câu thay đổi và lời nói kém lịch sự hơn).
+ Nay các anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không? (nghĩa của câu có sự thay đổi, ở đây, người nói đã được loại ra khỏi những đối tượng tiếp nhận lời đề nghị).
Câu 2 (SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 32):
– Các câu cầu khiến:
a) Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi
b) Các em đừng khóc
c) Đưa tay cho tôi mau!, Cầm lấy tay tôi này!
– Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện giữa những câu cầu khiến trên:
+ Câu (a): Vắng chủ ngữ, từ ngữ cầu khiến kèm theo là từ đi.
+ Câu (b): Chủ ngữ là Các em (ngôi thứ hai, số nhiều), từ ngữ cầu khiến là từ đừng.
+ Câu (c): Không có chủ ngữ và từ ngữ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến.
Câu 3 (SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 32):
– Câu (a) vắng chủ ngữ, ngược lại sự xuất hiện chủ ngữ (Thầy em)
– Câu (b) làm cho ý nghĩa cầu khiến nhẹ nhàng hơn, tình cảm của người nói cũng được thể hiện rõ hơn.
Câu 4 (SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 32):
Trong lời nói, Dế Choắt là kẻ xin được giúp đỡ (câu nói mang nghĩa cầu khiến). Choắt là người yếu đuối, nhút nhát, thế nên tự nhận mình là người dưới (xưng hô rất lễ phép với Dế Mèn), lời nói của Dế Choắt cũng có ý khiêm nhường, rào trước đón sau.
Không thể dùng hai câu như đã dẫn để thay thế cho lời nói của Dế Choắt, bởi nó không phù hợp với tính cách của nhân vật này.
Câu 5 (SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 33):
Hai câu này khác nhau về nghĩa (trong từng văn cảnh) nên không thể thay thế được cho nhau. Trong đoạn văn này, câu nói đó được người mẹ dùng để khuyên con hãy vững tin bước vào đời. Trái lại, trong đoạn văn (rút từ truyện Cuộc chia tay của những con búp bê), người mẹ bảo đứa con đi cùng mình.
Soạn văn: Câu cầu khiến (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG
Câu 1 (SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 30):
Trong đoạn trích trên câu cầu khiến là:
+ Đoạn ( a) câu: ” Thôi đừng lo lắng.” và ” Cứ về đi.”
+ Đoạn (b ) câu: ” Đi thôi con.”
– Đặc điểm hình thức: Có các từ cầu khiến “Thôi”, “đi”.
– Câu cầu khiến ở những đoạn trên dùng để: yêu cầu và đề nghị.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 30):
Cách đọc câu “Mở cửa!” trong (b ) khác với cách đọc “Mở cửa.” trong câu (a ).
– Câu “Mở cửa!” trong (b ) dùng để yêu cầu, ra lệnh. “Mở cửa.” trong ( a) dùng để trả lời cho câu hỏi ” Anh đang làm gì đấy?”
II. LUYỆN TẬP
Câu 1 (SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 31):
– Các câu cầu khiến sử dụng các từ câu khiến “hãy” câu a, từ ” đi” câu b, từ “đừng” ở câu c.
– Câu a khuyết chủ ngữ, câu b chủ ngữ là “Ông giáo”, câu c chủ ngữ là “chúng ta”.
– Thêm bớt chủ ngữ vào các câu cầu khiến trên:
+ Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ tiên vương. → Nội dung câu nguyên vẹn, cụ thể hóa chủ thể hơn.
+ Hút trước đi → bớt chủ ngữ khiến nội dung cầu khiến mạnh hơn nhưng khiếm nhã hơn.
+ Thay chủ ngữ: Nay các anh chị đừng làm gì nữa… → Nội dung câu thay đổi, người nói không còn xuất hiện trong câu nữa.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 32):
a, Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.
→ Từ cầu khiến “đi”, vắng chủ ngữ.
b, Các em đừng khóc.
→ Từ cầu khiến “đừng”, có chủ ngữ “em”.
c, Đưa tay cho tôi mau! Cầm lấy tay tôi này!
→ Ngữ điệu khẩn trương, gấp gáp. Khuyết chủ ngữ.
→ Sự có mặt hay vắng mặt của chủ ngữ liên quan tới hình thức biểu hiện ý nghĩa câu cầu khiến.
+ Có chủ ngữ câu cầu khiến lịch sự hơn, rõ ràng hơn.
Câu 3 (SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 32):
Giống: đều yêu cầu, đề nghị người chồng cố ngồi dậy ăn chút ít cháo.
Khác:
+ Câu a không có chủ ngữ, nên ý nghĩa cầu khiến không có sự trang nhã, lịch sự, giống như một mệnh lệnh.
+ Câu b có chủ ngữ khiến câu cầu khiến trở nên rõ đối tượng, nhẹ nhàng và lịch sự hơn.
Câu 4 (SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 32):
– Dế Choắt nói với Dế Mèn: Việc muốn đào thông sang hang nhà Dế Mèn với mục đích làm thế phòng thủ cho căn nhà Dế Choắt đang ở.
– Dế Choắt đã sử dụng câu hỏi để hỏi ý của Dế Mèn vì Dế Choắt rất khiêm nhường, Dế Choắt tự coi mình có vai giao tiếp thấp hơn Dế Mèn.
– Dế Choắt không đưa ra những câu ” Anh hãy đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh!” hay ” Đào ngay giúp em một cái ngách.
→ Bởi vì Dế Choắt yếu đuối, nhút nhát hơn, muốn đi nhờ vả Dế Mèn thì không thể yêu cầu ra lệnh được.
Câu 5 (SGK Ngữ văn 8 tập 2 trang 33):
– Không thể sử dụng câu ” Đi thôi con!” để thay thế cho câu “Đi đi con!” Bởi vì:
+ Câu cầu khiến “Đi thôi con!” như lời giục dã, lúc này cả người nói và người nghe sẽ cùng thực hiện hành động rời đi.
+ Trong khi câu cầu khiến “Đi đi con!” như một sự động viên, khích lệ đứa con hãy can đảm bước đi một mình.