Soạn bài: Ôn tập phần tập làm văn
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Ôn tập phần tập làm văn”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN SIÊU NGẮN
Câu 1: Vì sao một văn bản cần có tính thống nhất? Tính thống nhất của văn bản thể hiện ở những mặt nào?
Trả lời:
– Một văn bản cần có tính thống nhất để không bị phân tán các nội dung các câu trong văn bản, giúp văn bản có hướng tới một nội dung.
– Tính thống nhất của văn bản được thể hiện ở các mặt sau:
+ Nhan đề và các đề mục trong văn bản.
+Trong các mối quan hệ giữa các phần của văn bản.
+Các từ ngữ then chốt trong văn bản.
Câu 2: Viết thành đoạn văn từ mỗi câu chủ đề sau:
– Em rất thích đọc sách…
– … Mùa hè thật hấp dẫn.
Trả lời:
– Em rất thích đọc sách. Đọc sách giúp em khám phá thêm nhiều tri thức trong cuộc sống. Những kiến thức bao thế hệ đã đúc kết, chắt lọc. Đọc sách con giúp em thư giãn sau mỗi giờ học tập căng thẳng. Một cuốn sách hay khiến tâm hồn ta nhẹ nhàng và sâu sắc hơn. Hãy chăm chỉ đọc sách, sách là người bạn tốt của chúng ta.
– Hè đến thật rồi! Mùa hè là mùa của nắng vàng tươi. Hè đến cây cối xanh tươi, ve kêu râm ran khắp lối. Hoa phượng vĩ nở đỏ rực một góc trời. Hoa phượng hái xếp cánh bướm, râu hoa chọi gà. Đây là thời điểm hoa quả chín mọng, thơm ngon, nào bưởi, cam, dưa, lê, mận…Cũng là mùa nghỉ ngơi, vui chơi của đám học trò sau một năm học hành vất vả. Mùa hè thật hấp dẫn.
Câu 3: Vì sao cần phải tóm tắt văn bản tự sự? Muốn tóm tắt một văn bản tự sự thì phải làm như thế nào, dựa vào những yêu cầu nào?
Trả lời:
Chúng ta cần tóm tắt văn bản tự sự vì:
– Để chắt lọc và hiểu nội dung chính của văn bản.
– Để giới thiệu ngắn gọn nhất văn bản đó cho người khác biết.
– Để lưu giữ và nhớ lại khi cần thiết.
Để tóm tắt được văn bản cần:
– Đọc kĩ văn bản và hiểu đúng chủ đề của văn bản.
– Xác định những nội dung chính cần tóm lược.
– Viết thành bản tóm tắt một cách khách quan.
Câu 4: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm có tác dụng như thế nào?
Trả lời:
Tác dụng của văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm: Giúp cho văn bản giàu sức thuyết phục, sinh động hơn
Câu 5: Viết (nói) đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm cần chú ý những gì?
Trả lời:
Khi viết văn bản tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm cần chú ý: Yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ là yếu tố phụ góp phần làm cho văn bản tự sự thuyết phục hơn.
Câu 6: Văn bản thuyết minh có những tính chất như thế nào và có những lợi ích gì? Hãy nêu những văn bản thuyết minh thường gặp trong đời sống hàng ngày.
Trả lời:
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống hằng ngày, cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
– Văn bản thuyết minh cần phải đảm bảo:
+ Trình bày tri thức một cách khách quan, trung thực, hữu ích tới người đọc.
+ Diễn đạt rõ ràng, chính xác, chặt chẽ và hấp dẫn.
– Một số văn bản thuyết minh thường gặp:
+ Giới thiệu cách làm một món ăn
+ Giới thiệu cách làm một đồ vật
+ Giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc một di tích lịch sử
+ Giới thiệu tiểu sử danh nhân, nhà văn…
+ Giới thiệu một tác phẩm
Câu 7: Muốn làm văn bản thuyết minh, trước tiên cần phải làm gì? Vì sao phải làm như vậy? Hãy cho biết những phương pháp cần dùng để thuyết minh sự vật. Nêu ví dụ về các phương pháp ấy.
Trả lời:
Muốn làm một văn bản thuyết minh, chúng ta cần phải:
– Xác định rõ đối tượng cần thuyết minh
– Xác định rõ phạm vi, tri thức khách quan, khoa học về đối tượng cần được thuyết minh đó.
– Lựa chọn phương pháp thuyết minh thích hợp
– Tìm bố cục thích hợp
Một số phương pháp thuyết minh sự vật thường gặp:
– Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
– Phương pháp liệt kê.
– Phương pháp nêu ví dụ.
– Phương pháp dùng số liệu.
– Phương pháp so sánh.
– Phương pháp phân loại, phân tích.
Câu 8: Hãy cho biết bố cục thường gặp khi làm bài thuyết minh về:
– Một đồ dùng.
– Cách làm một sản phẩm nào đó
– Một di tích, danh lam thắng cảnh.
– Một loài động vật, thực vật.
– Một hiện tượng tự nhiên,…
Trả lời:
Bố cục thường gặp nhất khi làm bài văn thuyết minh là bố cục bao gồm 3 phần:
– Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh
– Thân bài: Trình bày một cách chi tiết, cụ thể về các mặt như: cấu tạo, đặc điểm, lợi ích, và những điểm nổi bật khác của đối tượng.
– Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng.
Câu 9: Thế nào là luận điểm trong bài văn nghị luận? Hãy nêu ví dụ về một luận điểm và nói các tính chất của nó.
Trả lời:
Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết nêu ra trong bài.
Câu nói của Maxim Gorki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”
Mở bài: Giới thiệu câu nói của Maxim Gorki và khẳng định vai trò của sách
Thân bài:
– Sách là nguồn kiến thức
+ Sách là nơi lưu giữ kiến thức từ ngàn đời xưa đến nay
+ Sách có đa dạng các loại kiến thức: Khoa học, xã hội, giải trí…
– Kiến thức là con đường sống, bởi vậy sách có vai trò vô cùng quan trọng
+ Cung cấp những kiến thức hữu ích về mọi lĩnh vực cho con người
+ Từ sách ta có thêm nhiều kinh nghiệm để vận dụng vào cuộc sống, giúp cuốc sống dễ dàng hơn.
+ Sách không chỉ cung cấp kiến thức mà còn giúp chúng ta rèn luyện nhân cách, tu dưỡng tâm hồn.
– Hãy yêu sách, ham đọc sách
+ Chọn cho mình những cuốn sách hay, thích hợp
+ Rèn luyện thói quen đọc sách
Kết bài: Khẳng định vai trò to lớn quan trọng của sách đối với con người.
Ví dụ:
Đề: Câu nói của Maxim Gorki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”
Mở bài: Giới thiệu câu nói của Maxim Gorki và khẳng định vai trò của sách
Thân bài:
– Sách là nguồn kiến thức
+ Sách là nơi lưu giữ kiến thức từ ngàn đời xưa đến nay
+ Sách có đa dạng các loại kiến thức: Khoa học, xã hội, giải trí…
– Kiến thức là con đường sống, bởi vậy sách có vai trò vô cùng quan trọng
+ Cung cấp những kiến thức hữu ích về mọi lĩnh vực cho con người
+ Từ sách ta có thêm nhiều kinh nghiệm để vận dụng vào cuộc sống, giúp cuốc sống dễ dàng hơn.
+ Sách không chỉ cung cấp kiến thức mà còn giúp chúng ta rèn luyện nhân cách, tu dưỡng tâm hồn.
– Hãy yêu sách, ham đọc sách
+ Chọn cho mình những cuốn sách hay, thích hợp
+ Rèn luyện thói quen đọc sách
Kết bài: Khẳng định vai trò to lớn quan trọng của sách đối với con người.
Tính chất:
– Luận điểm được trình bày rõ ràng
– Có các luận điểm chính và luận điểm phụ
– Các luận điểm liên kết với nhau và được sắp xếp theo thứ tự hợp lí
Câu 10: Văn bản nghị luận có thể vận dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm như thế nào? Hãy nêu một ví dụ về sự kết hợp đó.
Trả lời:
Văn bản nghị luận không phải chỉ cần tới yếu tố biểu cảm mà còn cần tới cả yếu tố tự sự và miêu tả.
+ Yếu tố tự sự: Sử dụng khi thuật lại một câu chuyện, một sự việc hay trình bày dẫn chứng
+ Yếu tố miêu tả:Cho ta hình dung ra những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc
+ Yếu tố biểu cảm: Dùng khi tác giả muốn bộc lộ cảm xúc, tìm sự đồng cảm ở người đọc về vấn đề nghị luận
Ví dụ “Chiếu dời đô”
+ Yếu tố tự sự: khi kể về những tấm gương trung nghĩa thời xưa
+ Yếu tố miêu tả: Sự nghênh ngang, bành trướng của kẻ thù.
+ Yếu tố biểu cảm: Thể hiện trực tiếp nỗi đau chưa thể dẹp giặc
⇒Một bài hịch có lập luận chặt chẽ, sắc bén và có sức truyền cảm mạnh mẽ.
Câu 11: Thế nào là văn bản tường trình, văn bản thông báo? Hãy phân biệt mục đích và cách viết hai loại văn bản đó.
Trả lời:
– Văn bản thông báo là văn bản dùng để truyền đạt thông tin cụ thể của cơ quan, đoàn thể, người tổ chức để báo cho những người dưới quyền, thành viên, đoàn thể hoặc những người quan tâm đến nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham gia.
– Văn bản tường trình là văn bản được trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra hậu quả cần phải xem xét.
– Phân biệt 2 loại văn bản: Văn bản thông báo trình bày những công việc đã làm, đã thực hiện được để người khác được biết. Văn bản tường trình: trình bày thiệt hại hoặc mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra sự việc cần xem xét lại.
2. SOẠN VĂN ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN HAY NHẤT
Soạn bài: Ôn tập phần tập làm văn (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Câu 1 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
– Một văn bản nghĩa là một tác phẩm, một đơn vị ngôn từ được xác lập. Con số một ấy là sự hội tụ tất cả các yếu tố để trở thành một tập hợp, một chỉnh thể. Ta gọi đây là chủ đề của văn bản.
Nếu văn bản không tập trung làm sáng rõ chủ đề, làm sáng tỏ đối tượng hoặc vấn đề được đề cập tới thì nó triệt tiêu ý nghĩa thông tin, thông báo tới người đọc
– Tính thống nhất của văn bản thể hiện ở các mặt.
+ Tất cả các đơn vị ngôn ngữ chỉ nói tới chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.
+ Về hình thức phải có nhan đề, đề mục, quan hệ giữa các phần của văn bản phần gắn bó liên quan, các từ ngữ then chốt phải được lặp đi lặp lại…
Câu 2 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Hoàn chỉnh đoạn văn:
(1) Em rất thích đọc sách. Bởi vì, nhờ sách mà em biết được thế giới xung quanh mình có bao điều kì diệu. Được đắm mình vào những nỗi vui buồn của các nhân vật trong các trang văn xuôi, được ngậm nhạc trong miệng khi ngân nga một bài thơ hay, được khám phá tìm hiểu những loài sinh vật kì lạ dưới đáy đại dương… là một niềm đam mê hạnh phúc. Sách mở cho em những chân trời mới để thỏa mãn những cảm xúc của trái tim, để thỏa mãn những khát khao của trí tuệ. Nhờ sách mà em thuộc những bài thơ, giải những bài toán khó. Đọc sách là gặp gỡ được thầy giáo, bạn bè. Đọc sách thành thói quen sẽ cho ta tiếp nhận được rất nhiều trí khôn của nhân loại.
(2) Hoa phượng đã nở bung đỏ rực cả sân trường. Tiếng ve ngày một ngày hai còn lẻ tẻ bây giờ đã sôi ran khắp cả những vòm cây râm mát. Tiếng những con chim sẻ trên mái ngói, trong tán lá si rậm rạp lảnh lót thật vui tai. Hoa sen đă nở bung cánh đỏ, cánh trắng thơm ngào ngạt theo ngọn gió nồm rười rượi… Thiên nhiên đã vào hè. Sau một năm học miệt mài và đạt thành tích học sinh xuất sắc, em hớn hở ôm phần thưởng và giấy khen lên xe ngồi sau lưng ba mà đã thấy ánh mắt mừng vui của mẹ. Lại nghỉ hè rồi. Em sẽ về quê nội ở tận ngoài xứ Nghệ… Mùa hè thật hấp dẫn.
Cả hai đoạn văn đều có câu chủ đề (in đậm). Tất cả các câu chữ đều tập trung hướng tới hai vấn đề này:
Đoạn (1) câu chủ đề xuất hiện đầu tiên. Đây là đoạn văn được viết theo kiểu diễn dịch.
Đoạn (2) câu chủ đề ở cuối. Nó là đoạn văn quy nạp.
Câu 3 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
– Trong cuộc sống hàng ngày, có những văn bản tự sự chúng ta đã đọc nhưng muốn ghi lại nội dung chính của chúng để sử dụng hoặc thông báo cho người khác biết thì ta phải tóm tắt văn bản tự sự.
Chẳng hạn khi cần phát biểu về nhân vật Sơn Tinh thì ta cần tóm tắt truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh. Từ đó, ta mới có cơ sở tìm hiểu Sơn Tinh trong hệ thống của văn bản.
– Muốn tóm tắt văn bản tự sự:
+ Đọc kĩ văn bản và hiểu đúng chủ đề của văn bản.
+ Xác định những nội dung chính cần tóm lược.
+ Viết thành bản tóm tắt một cách khách quan.
Câu 4 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
– Trong thực tế khó mà tách yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự riêng biệt. Chúng thường đan xen với nhau.
– Các yếu tố miêu tả và tự sự luôn làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn.
Câu 5 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Khi (nói) viết một đoạn văn kết hợp tự sự với miêu tả, biểu cảm thì chủ yếu chúng ta phải kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định (Câu chuyện diễn ra ở đâu? Khi nào? Với ai? Như thế nào?…)
Trong khi kể, ta cần kết hợp miếu tả sự việc, con người và thể hiện tình cảm, thái độ của mình trước sự việc và con người được miêu tả
Câu 6 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Tính chất đặc trưng của văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống. Lợi ích của nó là cung cấp những tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật trong thiên nhiên, xã hội.
Các văn bản thuyết minh thường gặp trong đời, sống hàng ngày là trình bày, giới thiệu, giải thích.
Câu 7 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Muốn làm một văn bản thuyết minh, chúng ta cần phải:
– Xác định rõ đối tượng cần thuyết minh
– Xác định rõ phạm vi, tri thức khách quan, khoa học về đối tượng cần được thuyết minh đó.
– Lựa chọn phương pháp thuyết minh thích hợp
– Tìm bố cục thích hợp
Một số phương pháp thuyết minh sự vật thường gặp:
– Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
– Phương pháp liệt kê.
– Phương pháp nêu ví dụ.
– Phương pháp dùng số liệu.
– Phương pháp so sánh.
– Phương pháp phân loại, phân tích.
Câu 8 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Bố cục thường gặp nhất khi làm bài văn thuyết minh là bố cục bao gồm 3 phần:
– Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh
– Thân bài: Trình bày một cách chi tiết, cụ thể về các mặt như: cấu tạo, đặc điểm, lợi ích, và những điểm nổi bật khác của đối tượng.
– Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng.
Chú ý đọc kĩ các văn bản được phân tích trong các bài ở SGK.
Câu 9 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Hãy đọc lại phần Ghi nhớ (trang 19, tập hai, SGK Ngữ văn 7). Chú ý phần thứ hai:
“Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thái câu khẳng định (hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu nhất quán.
Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng được nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục”
Sách giáo khoa đã chú ý các đặc điểm của luận điểm:
+ Nội dung + Hình thức
+ Ý nghĩa (thống nhất cả nội dung và hình thức)
+ Yêu cầu.
– Đọc kĩ lại bài: “Ôn tập về luận điểm”, SGK 8 – Tập hai – trang 73, 74, 75, 76. Chú ý phần Ghi nhớ.
+ Nội dung
+ Hình thức
+ Hệ thống (luận điểm chính – phụ)
+ Sắp xếp theo trình tự hợp lí, có sự phân biệt
– Đọc kĩ lại câu hỏi ở phần III trang 74. Từ hệ thống (1), em có thể nêu ví dụ và nói về tính chất của luận điểm.
Đọc kĩ các bài ở SGK Ngữ văn 8 tập hai – trang 95, 108, 113, 124. Chú ý các phần Ghi nhớ.
Đọc lại các bài ở SGK Ngữ văn 8, tập hai – Trang 133, 136, 140.
Câu 10 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Văn bản nghị luận không phải chỉ cần tới yếu tố biểu cảm mà còn cần tới cả yếu tố tự sự và miêu tả.
+ Yếu tố tự sự là yếu tố dùng để trình bày một chuỗi các sự việc, sự kiện nối tiếp nhau, sự việc này nối tiếp sự việc kia để cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
+ Yếu tố miêu tả là yếu tố giúp người đọc, người nghe hình dung ra những đặc điểm, tính chất nổi bật của người, cảnh, làm cho chúng trở nên sinh động, hấp dẫn trước mắt người đọc, người nghe như những gì chúng vốn có.
– Các yếu tố như tự sự, miêu tả, biểu cảm giúp cho văn bản nghị luận trở nên rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, đỡ khô khan và có sức truyền cảm hứng thuyết phục hơn.
Soi chiếu vào tác phẩm Thiên đô chiếu:
+ Yếu tố tự sự: khi kể về những lần dời đô của nhà Thương tới nhà Chu nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
+ Yếu tố miêu tả: miêu tả về những lợi thế của thành Đại La: tiện hướng nhìn sông dựa núi, thế rồng cuộn hổ ngồi, đất đai cao thoáng, muôn vật phong phú, tốt tươi.
+ Yếu tố biểu cảm: Biểu cảm trực tiếp tình cảm của mình trước sự hao tốn dưới hai triều Đinh, Lê (trẫm rất đau xót).
Câu 11 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
– Văn bản thông báo là văn bản dùng để truyền đạt thông tin cụ thể của cơ quan, đoàn thể, người tổ chức để báo cho những người dưới quyền, thành viên, đoàn thể hoặc những người quan tâm đến nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham gia.
– Văn bản tường trình là văn bản được trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra hậu quả cần phải xem xét.
– Xem lại sự giống và khác nhau của hai loại văn bản này ở bài “Luyện tập làm văn bản thông báo”.
Soạn bài: Ôn tập phần tập làm văn (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
Câu 1 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Một văn bản cần có tính thống nhất vì nếu không có sự thống nhất chủ đề, văn bản sẽ bị phân tán, không tập trung được vào vấn đề chính hoặc lạc sang vấn đề khác trong khi triển khai văn bản.
Tính thống nhất của văn bản được thể hiện ở các mặt sau:
– Nhan đề và các đề mục trong văn bản.
– Trong các mối quan hệ giữa các phần của văn bản.
– Các từ ngữ then chốt trong văn bản.
Câu 2 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
– Đoạn văn a:
Em rất thích đọc sách, chủ yếu là sách văn học và khoa học đời sống. Đến với sách là đến với thế giới của những chân trời vô tận như nhà văn Maxim Goroki có nói: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”. Không một ai có thể phủ nhận được giá trị bổ ích và kì diệu mà sách mà sách mang lại. Vì thế em đã xây dựng cho mình kế hoạch đọc sách hiệu quả em bằng cách tìm ra phương pháp đọc và sự chọn lọc đầu sách kĩ lưỡng. Đọc sách luôn mang lại cho em niềm vui và những tri thức quý báu trong kho tàng kinh nghiệm vô tận của nhân loại.
– Đoạn văn b:
Trong bốn mùa của trời đất, có lẽ mùa hè là mùa sôi động nhất. Những tiếng ve sầu râm ran trong kẽ lá, hoa phượng vĩ nở rực một khoảng trời cũng là lúc báo hiệu hè đã sang. Một mùa hè tràn đầy sức sống và niềm vui. Những cô cậu học trò sau một năm học tập giờ không còn bận bịu với sách vở nữa. Chào đón mùa hè, người ta đón nhận sự bừng tỉnh đến mãnh liệt của cái nắng vàng gay gắt đi kèm với những âm thanh sôi động ồn ào. Mùa hè thật hấp dẫn!
Câu 3 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Chúng ta cần tóm tắt văn bản tự sự vì:
– Để chắt lọc và hiểu nội dung chính của văn bản.
– Để giới thiệu ngắn gọn nhất văn bản đó cho người khác biết.
– Để lưu giữ và nhớ lại khi cần thiết.
Để tóm tắt được văn bản cần:
– Đọc kĩ văn bản và hiểu đúng chủ đề của văn bản.
– Xác định những nội dung chính cần tóm lược.
– Viết thành bản tóm tắt một cách khách quan.
Câu 4 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Tác giả viết văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm:
– Yếu tố miêu tả giúp văn bản giàu hình ảnh, trực quan sinh động hơn.
– Yếu tố biểu cảm khiến văn bản tự sự thể hiện được thái độ, tình cảm của người viết.
Câu 5 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Khi viết văn bản tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm cần chú ý:
– Không sa đà vào miêu tả hay biểu cảm thái quá.
– Xác định mục đích chính là tự sự ( kể chuyện).
– Yếu tố miêu tả, biểu cảm là phụ.
Câu 6 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống hằng ngày, cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
– Văn bản thuyết minh cần phải đảm bảo:
+ Trình bày tri thức một cách khách quan, trung thực, hữu ích tới người đọc.
+ Diễn đạt rõ ràng, chính xác, chặt chẽ và hấp dẫn.
– Một số văn bản thuyết minh thường gặp:
+ Giới thiệu một sản phẩm mới
+ Giới thiệu một đặc sản địa phương
+ Giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc một di tích lịch sử
+ Giới thiệu tiểu sử danh nhân, nhà văn…
+ Giới thiệu một tác phẩm
Câu 7 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Muốn làm một văn bản thuyết minh, chúng ta cần phải:
– Xác định rõ đối tượng cần thuyết minh
– Xác định rõ phạm vi, tri thức khách quan, khoa học về đối tượng cần được thuyết minh đó.
– Lựa chọn phương pháp thuyết minh thích hợp
– Tìm bố cục thích hợp
Một số phương pháp thuyết minh sự vật thường gặp:
– Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
– Phương pháp liệt kê.
– Phương pháp nêu ví dụ.
– Phương pháp dùng số liệu.
– Phương pháp so sánh.
– Phương pháp phân loại, phân tích.
Câu 8 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Bố cục thường gặp nhất khi làm bài văn thuyết minh là bố cục bao gồm 3 phần:
– Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh
– Thân bài: Trình bày một cách chi tiết, cụ thể về các mặt như: cấu tạo, đặc điểm, lợi ích, và những điểm nổi bật khác của đối tượng.
– Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng.
Câu 9 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết nêu ra trong bài.
Tính chất của luận điểm:
– Chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra.
– Luận điểm là một hệ thống: có luận điểm chính và luận điểm phụ.
– Các luận điểm vừa có sự liên kết chặt chẽ vừa có sự phân biệt với nhau và được sắp xếp theo một trật tự hợp lí.
Câu 10 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Văn bản nghị luận không phải chỉ cần tới yếu tố biểu cảm mà còn cần tới cả yếu tố tự sự và miêu tả.
+ Yếu tố tự sự là yếu tố đùng để trình bày một chuỗi các sự việc, sự kiện nối tiếp nhau, sự việc này nối tiếp sự việc kia để cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
+ Yếu tố miêu tả là yếu tố giúp người đọc, người nghe hình dung ra những đặc điểm, tính chất nổi bật của người, cảnh, làm cho chúng trở nên sinh động, hấp dẫn trước mắt người đọc, người nghe như những gì chúng vốn có.
– Các yếu tố như tự sự, miêu tả, biểu cảm giúp cho văn bản nghị luận trở nên rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, đỡ khô khan và có sức truyền cảm hứng thuyết phục hơn.
Soi chiếu vào tác phẩm Thiên đô chiếu:
+ Yếu tố tự sự: khi kể về những lần dời đô của nhà Thương tới nhà Chu nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
+ Yếu tố miêu tả: miêu tả về những lợi thế của thành Đại La: tiện hướng nhìn sông dựa núi, thế rồng cuộn hổ ngồi, đất đai cao thoáng, muôn vật phong phú, tốt tươi.
+ Yếu tố biểu cảm: Biểu cảm trực tiếp tình cảm của mình trước sự hao tốn dưới hai triều Đinh, Lê (trẫm rất đau xót).
Câu 11 (trang 151 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Văn bản thông báo là văn bản dùng để truyền đạt thông tin cụ thể của cơ quan, đoàn thể, người tổ chức để báo cho những người dưới quyền, thành viên, đoàn thể hoặc những người quan tâm đến nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham gia.
Văn bản tường trình là văn bản được trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra hậu quả cần phải xem xét.
Xem lại sự giống và khác nhau của hai loại văn bản này ở bài “Luyện tập làm văn bản thông báo”