Soạn văn: Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt (tiếp theo)
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt (tiếp theo)”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA PHẦN TIẾNG VIỆT (TIẾP THEO) SIÊU NGẮN
I. Kiểu câu: Nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định.
Câu 1: Hãy xác định kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật trong số các câu sau (không xét câu đặt trong ngoặc vuông):
a) – U nó không được thế! (Ngô Tất Tố)
b) Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tù, phải tội. (Ngô Tất Tố)
c) – Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả? (Tô Hoài)
d) – Này, các em không để chúng nó yên được à? (Tạ Duy Anh)
e) – Các em đừng khóc. (Thanh Tịnh)
g) – Ha ha! [Một lưỡi gươm!] (Sự tích Hồ Gươm)
h) Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông. (Tế Hanh)
Trả lời:
a, Câu cầu khiến
b, Câu trần thuật
c, Câu nghi vấn
d, Câu nghi vấn
e, Câu cầu khiến
g, Câu cảm thán
h, Câu trần thuật
II. Hành động nói
Câu 1: Năm câu cho sau đây thể hiện các hành động nói: phủ định, khẳng định, khuyên, đe dọa, bộc lộ cảm xúc. Hãy xác định kiểu hành động nói thể hiện ở từng câu (không xét câu đặt trong ngoặc vuông).
a) Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi!
(Tố Hữu)
b) – [Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nên mới lôi thôi như thế.] Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu?
(Ngô Tất Tố)
c) Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng.
(Thanh Tịnh)
d) – Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à?
(Ngô Tất Tố)
e) Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa.
(Lí Công Uẩn)
Trả lời:
a, Bộc lộ cảm xúc
b, Phủ định
c, Khuyên bảo
d, Đe dọa
e, Khẳng định
Câu 2: Dựa vào hành động nói đã được xác định ở bài tập 1, viết lại các câu (b), (d) dưới một hình thức khác.
Trả lời:
b, Cháu nào dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước!
d, Bây giờ mày không có tiền nộp sưu cho ông, thì ông dỡ cả nhà mày đi nhé?
III. Lựa chọn trật tự từ trong câu
Câu 1: Hãy viết lại câu sau đây bằng cách chuyển từ in đậm vào những vị trí có thể được (có thể thêm từ một cách vào chỗ thật cần thiết).
Chị Dậu rón rén bưng một bát [cháo] lớn đến chỗ chồng nằm.
(Ngô Tất Tố)
Trả lời:
– Chị Dậu bưng một bát cháo lớn một cách rón rén đến chỗ chồng nằm.
– Chị Dậu bưng một bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm một cách rón rén.
Câu 2: Hãy viết lại câu sau đây bằng cách đặt cụm từ in đậm vào vị trí khác trong câu này.
Hoảng quá, anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì.
(Ngô Tất Tố)
Trả lời:
– Anh Dậu hoảng quá vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó không nói được câu gì.
– Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, hoảng quá, không nói được câu gì.
Câu 3: Hãy phân tích chỗ khác nhau trong cách diễn đạt ở câu đã cho với câu viết lại ở bài tập 2 trên đây.
Trả lời:
– Hoảng quá, Anh Dậu vội đặt bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó không nói được câu gì.
Từ “hoảng quá” được đảo lên đầu câu làm trạng từ, nhấn mạnh trạng thái của anh Dâu
– Anh Dậu hoảng quá vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó không nói được câu gì.
Giữ nguyên nghĩa, tuy nhiên ý nghĩa tình thái không được nhấn mạnh như ban đầu
2. SOẠN VĂN ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA PHẦN TIẾNG VIỆT (TIẾP THEO) CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA PHẦN TIẾNG VIỆT (TIẾP THEO) HAY NHẤT
Soạn văn: Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt (tiếp theo) (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
I. KIỂU CÂU: NGHI VẤN, CẦU KHIẾN, CẢM THÁN, TRẦN THUẬT, PHỦ ĐỊNH
Câu 1 (trang 138 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
a) Cầu khiến
b) Trần thuật
c) Nghi vấn
d) Nghi vấn
e) Phủ định
g) Cảm thán
h) Trần thuật
II. HÀNH ĐỘNG NÓI
Câu 1 (trang 138 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Kiểu hành động nói trong 5 câu
a) Bộc lộ cảm xúc
b) Phủ định
c) Khuyên
d) Đe dọa
e) Khẳng định
Câu 2 (trang 139 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
b) Cháu đâu có dám bỏ bê tiền sưu của nhà nước!
c) Ông không chỉ chửi mắng, ông sẽ chửi cả nhà mày nếu không có tiền sưu nộp cho ông.
III. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU
Câu 1 (trang 139 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Chuyển những từ in đậm
(1) Chị Dậu bưng một bán lớn rón rén đến chỗ chồng nằm.
(2) Rón rén bưng một bán lớn, chị Dậu đến chỗ chồng nằm.
(3) Chị Dậu đến chỗ chồng nằm, (tay) rón rén bưng một bát lớn
Câu 2 (trang 139 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Đặt cụm từ in đậm vào những vị trí khác nhau.
(1) Anh Dậu hoảng quá vội để bát cháo (….).
(2) Anh Dậu để vội bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, hoảng quá không nói được câu gì cả.
(3) Anh Dậu để vội bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, hoảng quá không nói được câu gì.
(4) Vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó,không nói được câu gì,anh Dậu hoảng quá.
Câu 3 (trang 139 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
Khi viết như (1) thì Anh Dậu là chủ ngữ, “hoảng quá” là vị ngữ. Kết cấu câu C-V này làm chủ ngữ cho cả câu. Đây chỉ là câu trần thuật khách quan trình bày một hành động sự việc
+ Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản” vì “hoảng quá”
+ “Anh Dậu lăn đùng ra đó” do “hoảng quá”
+ “Anh Dậu không nói được câu gì” vì “hoảng quá”
Hai tiếng “hoảng quá” rõ ràng ta xác lập một quan hệ nguyên nhân kết quả. Nó chi phối những vị ngữ – thành phần thông báo quan trọng nhất của câu. Hai tiếng “hoảng quá” ở câu này thường được coi là thành phần đề ngữ của câu.
Soạn văn: Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt (tiếp theo) (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
I. KIỂU CÂU: NGHI VẤN, CẦU KHIẾN, CẢM THÁN, TRẦN THUẬT, PHỦ ĐỊNH
Câu 1 (trang 138 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
a, Câu cầu khiến
b, Câu trần thuật
c, Câu nghi vấn
d, Câu nghi vấn
e, Câu cầu khiến
g, Câu cảm thán
h, Câu trần thuật
II. HÀNH ĐỘNG NÓI
Câu 1 (trang 138 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
a, Bộc lộ cảm xúc
b, Phủ định
c, Lời khuyên
d, Đe dọa
e, Khẳng định
Câu 2 (trang 139 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
b, Cháu đâu dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước!
d, Không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông dỡ cả nhà mày đi nhé?
III. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU
Câu 1 (trang 139 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
– Chị Dậu bưng một bát cháo lớn một cách rón rén đến chỗ chồng nằm.
– Chị Dậu bưng một bát cháo lớn đến chỗ chồng nằm một cách rón rén.
Câu 2 (trang 139 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
– Anh Dậu hoảng quá vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó không nói được câu gì.
– Anh Dậu vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, hoảng quá, không nói được câu gì.
Câu 3 (trang 139 sgk Ngữ Văn 8 tập 2)
– Hoảng quá, Anh Dậu vội đặt bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó không nói được câu gì.
→ Hoảng quá vốn là vị ngữ của câu, được đưa lên đầu câu thể hiện trạng thái cho cả câu; do đó một số tác coi đây là trạng ngữ.
– Anh Dậu hoảng quá vội để bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó không nói được câu gì.
→ Hoảng quá được đưa làm vị ngữ, yếu tố này không được nhấn mạnh như câu trên.