Soạn văn: Ôn luyện về dấu câu
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “ Ôn luyện về dấu câu”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN ÔN LUYỆN VỀ DẤU CÂU
Tổng kết về dấu câu
Dấu câu | Công dụng |
Dấu chấm | Đặt cuối câu trần thuật |
Dấu chấm hỏi | Đặt cuối câu nghi vấn |
Dấu chấm than | Đặt cuối câu cầu khiến và câu cảm thán |
Dấu phẩy | Dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận câu. Cụ thể:
– giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ – giữa các từ ngữ có cùng chức vụ ngữ pháp – giữa một từ ngữ với các bộ phận chú thích của nó – giữa các vế của câu ghép |
Dấu chấm lửng | Dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết – Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng – Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước châm biếm. |
Dấu chấm phẩy | Dùng để:
– Đánh dấu ranh giới giữa các vế của câu ghép – Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê. |
Dấu gạch ngang | – để chú thích, giải thích
– đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê – nối các từ trong một liên danh – nối các tiếng trong từ mượn gồm nhiều tiếng – nối các từ nằm trong một liên danh |
Dấu ngoặc đơn | Đánh dấu:
– phần giải thích – phần thuyết minh – phần bổ sung thêm |
Hai dấu chấm | Dùng để:
– báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó – báo trước lời dẫn trực tiếp hay đối thoại |
Dấu ngoặc kép | – Đánh dấu từ ngữ, câu đoạn dẫn trực tiếp
– Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai – Đánh dấu tờ báo, tác phẩm, tập san,… được dẫn. |
Các lỗi thường gặp về dấu câu
Câu 1: Ví dụ thiếu dấu ngắt ở chỗ nào? Nên dùng dấu gì để kết thúc câu ở chỗ đó?
Tác phẩm “Lão Hạc” làm em vô cùng xúc động trong xã hội cũ, biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như lão Hạc.
Trả lời:
Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc.
Ví dụ trên thiếu dấu ngắt câu sau từ “xúc động”. Nên dùng “dấu chấm” để kết thúc câu ở chỗ đó.
Câu 2: Dùng dấu chấm sau từ này là đúng hay sai? Nên dùng dấu gì để kết thúc câu ở chỗ đó?
Thời còn trẻ, học ở trường này. Ông là học sinh xuất sắc nhất.
Trả lời:
Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc
Dùng dấu ngắt câu sau từ “này” là sai vì câu chưa kết thúc. Nên dùng “dấu phẩy” ở chỗ đó.
Câu 3: Câu này thiếu dấu gì để phân biệt ranh giới giữa các thành phần đồng chức? Hãy đặt dấu đó thích hợp vào chỗ trống.
Cam quýt bưởi xoài là đặc sản của vùng này.
Trả lời:
Thiếu dấu câu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết
Câu này thiếu dấu phẩy đế tách các bộ phận liên kết.
Sửa lại: Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản vùng này.
Câu 4: Đặt dấu hỏi ở cuối câu thứ nhất và dấu chấm ở cuối câu thứ hai trong đoạn văn này đã đúng chưa? Vì sao? Ở các vị trí đó nên đặt dấu gì?
Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề bày như thế nào và bắt đầu từ đâu? Anh có thể cho tôi một lời khuyên không. Đừng bỏ mặc tôi lúc này.
Trả lời:
Lẫn lộn công dụng của các dấu câu.
Dấu chấm hỏi ở cuối câu đầu dùng sai vì đây không phải là câu hỏi. Đây là câu tường thuật, nên dùng dấu chấm.
Dấu câu ờ cuối câu thứ hai là sai. Đây là câu hỏi nên dùng dấu chấm hỏi.
Luyện tập
Câu 1: Chép đoạn văn và điền các dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn.
Lời giải chi tiết:
Con chó nằm ở gầm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít (,) tỏ ra bộ dạng vui mừng (.)
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với vẻ xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội (.)
Cái Tí (,) thằng Dần cũng vỗ tay reo (:) A (!) Thầy đã về (!)
Mặc kệ chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa (,) nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm (.) Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản (,) anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách (.)
Ngoài đình (,) mõ đập chan chát (,) trống cái đang thùng thùng (,) tù và thổi như ếch kêu (.)
Chị Dậu ôm com vào ngồi trong phản (,) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (:)
(-) Thế nào (?) Thầy em có mệt lắm không (?) Sao chậm về thế (?) Trán đã nóng lên đây mà (!)
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Câu 2: Phát hiện lỗi về dấu câu và thay vào đó các dấu câu thích hợp:
a) Sao mãi tới giờ anh mới về, mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay”.
b) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân ta có truyền thống yêu thương nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách.
c) Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng. Nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.
Lời giải chi tiết:
a) Sao mãi tới giờ anh mới về ? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là anh phải làm xong bài tập trong chiều nay.
b) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta có truyền thống yêu thương nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn, gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá “lành đùm lá rách”.
c) Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.
2. SOẠN VĂN ÔN LUYỆN VỀ DẤU CÂU CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN ÔN LUYỆN VỀ DẤU CÂU HAY NHẤT
Soạn văn: Ôn luyện về dấu câu (chi tiết)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I- TỔNG KẾT VỀ DẤU CÂU
Dấu câu | Công dụng |
Dấu chấm | Kết thúc câu tường thuật. |
Dấu chấm hỏi | Kết thúc câu nghi vấn. |
Dấu chấm than | Kết thúc câu cảm thán hay cầu khiến. |
Dấu phẩy | Ngăn cách các từ; cụm từ. |
Dấu chấm phẩy | Ngăn cách các bộ phận của câu. |
Dấu hai chấm | Biểu hiện sự giải thích câu dẫn chứng, liệt kê. |
Dấu chấm lửng | Thay thế phần ý không diễn đạt thành lời… |
Dấu gạch ngang | Tách biệt các thành phần biệt lập hoặc báo hiệu một lời nói độc thoại hay đối thoại. |
Dấu ngoặc đơn | Tách biệt các thành phần biệt lập. |
Dấu ngoặc kép | Đánh dấu lời dẫn trực tiếp, hoặc đánh dấu từ ngữ với ý mỉa mai (dấu nháy) hoặc dùng ghi tên tác phẩm, sách trong một câu đề cập đến chúng. |
II- Các lỗi thường gặp về dấu câu
Câu 1.
Ví dụ thiếu dấu ngắt ở chỗ nào? Nên dùng dấu gì để kết thúc câu ở chỗ đó?
Tác phẩm “Lão Hạc” làm em vô cùng xúc động trong xã hội cũ, biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như lão Hạc.
Trả lời:
Lời văn ở đây thiếu dấu ngắt câu sau xúc động. Dùng dấu chấm đế kết thúc câu.
Câu 2.
Dùng dấu chấm sau từ này là đúng hay sai? Nên dùng dấu gì để kết thúc câu ở chỗ đó?
Thời còn trẻ, học ở trường này. Ông là học sinh xuất sắc nhất.
Trả lời:
Dùng dấu ngắt câu sau này là sai vì câu chưa kết thúc. Nên dùng dấu phẩy.
Câu 3.
Câu này thiếu dấu gì để phân biệt ranh giới giữa các thành phần đồng chức? Hãy đặt dấu đó thích hợp vào chỗ trống.
Cam quýt bưởi xoài là đặc sản của vùng này.
Trả lời:
Câu này thiếu dấu phẩy đế tách các bộ phận liên kết.
Sửa lại: Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản vùng này.
Câu 4.
Đặt dấu hỏi ở cuối câu thứ nhất và dấu chấm ở cuối câu thứ hai trong đoạn văn này đã đúng chưa? Vì sao? Ở các vị trí đó nên đặt dấu gì?
Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề bày như thế nào và bắt đầu từ đâu? Anh có thể cho tôi một lời khuyên không. Đừng bỏ mặc tôi lúc này.
Trả lời:
Dấu chấm hỏi ở cuối câu đầu dùng sai vì đây không phải là câu hỏi. Đây là câu tường thuật, nên dùng dấu chấm.
Dấu câu ờ cuối câu thứ hai là sai. Đây là câu hỏi nên dùng dấu chấm hỏi.
III- LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 152 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Chép đoạn văn và điền các dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn.
Lời giải chi tiết:
Con chó nằm ở gầm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít (,) tỏ ra bộ dạng vui mừng (.)
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với vẻ xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội (.)
Cái Tí (,) thằng Dần cũng vỗ tay reo (:) A (!) Thầy đã về (!)
Mặc kệ chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa (,) nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm (.) Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản (,) anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách (.)
Ngoài đình (,) mõ đập chan chát (,) trống cái đang thùng thùng (,) tù và thổi như ếch kêu (.)
Chị Dậu ôm com vào ngồi trong phản (,) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (:)
(-) Thế nào (?) Thầy em có mệt lắm không (?) Sao chậm về thế (?) Trán đã nóng lên đây mà (!)
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Trả lời câu 2 (trang 152 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Phát hiện lỗi về dấu câu và thay vào đó các dấu câu thích hợp:
a) Sao mãi tới giờ anh mới về, mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay”.
b) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân ta có truyền thống yêu thương nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách.
c) Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng. Nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.
Lời giải chi tiết:
a) Sao mãi tới giờ anh mới về ? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là anh phải làm xong bài tập trong chiều nay.
b) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta có truyền thống yêu thương nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn, gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá “lành đùm lá rách”.
c) Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.
Soạn văn: Ôn luyện về dấu câu (hay nhất)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I- Tổng kết về dấu câu
Dấu câu | Công dụng |
Dấu chấm | Đặt cuối câu trần thuật |
Dấu chấm hỏi | Đặt cuối câu nghi vấn |
Dấu chấm than | Đặt cuối câu cầu khiến và câu cảm thán |
Dấu phẩy | Dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận câu. Cụ thể:
– giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ – giữa các từ ngữ có cùng chức vụ ngữ pháp – giữa một từ ngữ với các bộ phận chú thích của nó – giữa các vế của câu ghép |
Dấu chấm lửng | Dùng để:
– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết – Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng – Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước châm biếm. |
Dấu chấm phẩy | Dùng để:
– Đánh dấu ranh giới giữa các vế của câu ghép – Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. |
Dấu gạch ngang | – để chú thích, giải thích
– đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê – nối các từ trong một liên danh – nối các tiếng trong từ mượn gồm nhiều tiếng – nối các từ nằm trong một liên danh |
Dấu ngoặc đơn | Đánh dấu:
– phần giải thích – phần thuyết minh – phần bổ sung thêm |
Hai dấu chấm | Dùng để:
– báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó – báo trước lời dẫn trực tiếp hay đối thoại |
Dấu ngoặc kép | – Đánh dấu từ ngữ, câu đoạn dẫn trực tiếp
– Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai – Đánh dấu tờ báo, tác phẩm, tập san,… được dẫn. |
II- Các lỗi thường gặp về dấu câu
Câu 1:
Thiếu dấu ngắt câu khi đã kết thúc
Đoạn văn trên thiếu dấu chấm câu sau từ “xúc động”
Câu2:
Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc
– Câu văn trên dùng sai dấu chấm, vì khi câu chưa trọn vẹn ý thì không thể sử dụng dấu chấm.
– Sửa lại: Thời còn trẻ, học ở trường này, ông là học sinh xuất sắc nhất.
Câu 3:
Thiếu dấu câu thích hợp để tách các bộ phận câu khi cần thiết
Câu trên thiếu dấu phẩy để ngăn cách các danh từ chỉ loại sự vật.
– Sửa lại: Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản vùng này.
Câu 4:
Lẫn lộn công dụng của dấu câu
Cách đặt dấu câu như đoạn văn trên là sai, vì không sử dụng đúng chức năng của dấu câu.
– Sửa lại: Qủa thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu. Anh có thể cho tôi một lời khuyên không? Đừng bỏ mặc tôi lúc này!
II-Luyện tập
Bài 1 (trang 152 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít, tỏ ra dáng bộ vui mừng.
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội.
Cái Tí, thằng Dần cũng vỗ tay reo:
– A! Thầy đã về! A! Thầy đã về!
Mặc kệ chúng nó,anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa, nặng nhọc chống tay vào gối bước lên thềm. Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản, anh ta lăn kềnh trên chiếc chiếu rách.
Ngoài đình, mõ đập chan chát, trống cái đánh thùng thùng, tù và thổi tiếng ếch kêu.
Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi:
– Thế nào? Thầy em có mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã nóng lên đây mà!
Bài 2 ( trang 152 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
a, Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “ Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay.”
b, Từ xưa, trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân ta có truyền thống yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong những lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy, có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách.
c, Mặc dù trải qua bao nhiêu năm tháng nhưng tôi vẫn không quên được kỉ niệm êm đềm thời học sinh.