Soạn văn: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “ Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH
Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
Văn bản thuyết minh trong đời sống
Đọc các đoạn văn (trang 114, 115, 116 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và trả lời câu hỏi:
a) Mỗi văn bản trên trình bày giới thiệu, giải thích điều gì?
b) Em thường gặp các loại văn bản đó ở đâu.
c) Hãy kể thêm một vài văn bản cùng loại mà em biết.
Trả lời:
a) Văn bản “Cây dừa Bình Định”: Trình bày đặc điểm của cây dừa, nói về lợi ích của cây dừa .
b) Văn bản “Tại sao lá cây có màu xanh lục.”: Giải thích về tác dụng của chất diệp lục khiến lá cây có màu xanh.
c) Văn bản “Huế”: Giới thiệu Huế như là một trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam. Bài viết nêu lên những đặc điểm tiêu biểu của Huế.
– Chúng ta thường gặp các loại văn bản này ở sách, báo, trang mạng…
– Một số văn bản cùng loại:
+ Ôn dịch thuốc lá
+ Nhã nhạc cung đình Huế
+ Một thức quà của lúa non-Cốm
Đặc điểm chung của vản bản thuyết minh
a) Các văn bản trên có thể xem là văn bản tự sự không? Tại sao? Chúng khác các văn bản ấy ở chỗ nào?
b) Các văn bản trên có đặc điểm chung nào làm chúng trở thành một kiểu riêng?
c) Các văn bản trên đã thuyết minh về đối tượng bằng những phương thức nào?
d) Ngôn ngữ của các văn bản trên có đặc điểm gì?
Trả lời:
a) Các văn bản trên không thể coi là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận, biểu cảm) được, bởi vì:
+ Chúng không nhằm mục đích kể lại sự việc, diễn biến, hành động, nhân vật.
+ Không nhằm mục đích xây dựng hình tượng nghệ thuật mà cung cấp đặc điểm, thông tin của sự vật, có tính chất khoa học thông dụng.
b) Các văn bản trên cung cấp kiến thức, thông tin về sự vật, hiện tượng khách quan và khoa học nên được xếp thành một loại riêng
c) Các văn bản trên trình bày đối tượng bằng cách trình bày, giải thích, giới thiệu.
d) Đặc điểm ngôn ngữ của các văn bản trên: phong cách ngôn ngữ khoa học.
Luyện tập
Câu 1: Các văn bản (trang 117, 118 SGK Ngữ văn 8 tập 1) có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao?
Trả lời:
a) “Khởi nghĩa Nông Văn Vân”: Văn bản thuyết minh vì nó cung cấp kiến thức lịch sử.
b) “Con giun đất”. Văn bản này là văn bản thuyết minh vì nó cung cấp kiến thức khoa học tự nhiên.
Câu 2: Hãy đọc lại và cho biết Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản nào. Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì?
Trả lời:
Văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000: Văn bản thuyết minh. Đưa yếu tố thuyết minh vào văn bản, tác giả làm cho những kiến nghị mà văn bản đề xuất có tính thuyết phục cao.
Câu 3: Các văn bản khác như tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận có cần yếu tố thuyết minh không? Vì sao?
Trả lời:
Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm có lúc rất cần đến yếu tố thuyết minh để làm cho nội dung văn bản thêm chính xác, khoa học và sâu sắc thêm.
2. SOẠN VĂN TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH HAY NHẤT
Soạn văn: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh (chi tiết)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I. VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống
Đọc các đoạn văn (trang 114, 115, 116 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và trả lời câu hỏi:
– Mỗi văn bản trên trình bày giới thiệu, giải thích điều gì?
– Em thường gặp các loại văn bản đó ở đâu.
– Hãy kể thêm một vài văn bản cùng loại mà em biết.
Trả lời:
– Văn bản Cây dừa Binh Định thuyết minh, trình bày lợi ích của cây dừa Bình Định gắn bó với người dân Bình Định.
– Văn bản Tại sao lá cây có màu xanh lục? thuyết minh, giải thích về tác dụng của chất diệp lục làm cho người ta thấy lá cây có màu xanh.
– Văn bản Huế giới thiệu trình bày Huế như là một trung tâm văn hóa nghệ thuật lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biếu riêng của Huế.
Em thường gặp các loại văn bản đó ở sách, báo có thể kể đến:
– Nếp Rồng quê tôi của Võ Văn Trực.
– Khoai lang của Vũ Bằng.
2. Đặc điểm chung của vản bản thuyết minh
a) Các văn bản trên có thể xem là văn bản tự sự không? Tại sao? Chúng khác các văn bản ấy ở chỗ nào?
b) Các văn bản trên có đặc điểm chung nào làm chúng trở thành một kiểu riêng?
Trả lời:
a.
Các văn bản trên không phải là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận, biếu cảm).
Vì các văn bản này không trình bày sự việc, diễn biến nhân vật như tự sự, không trình bày chi tiết cụ thế cho người đọc cảm nhận được sự vật, con người như miêu tả và cũng không trình bày ý kiến, luận điểm như nghị luận.
b.
Các văn bản trên có chung đặc điểm là trình bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng.
Văn bản thuyết minh có nhiệm vụ cung cấp tri thức khách quan về sự vật giúp con người có được hiểu biết về sự vật một cách đầy đủ, đúng đắn. Văn bản thuyết minh không thể hư cấu, tưởng tượng hay bịa đặt mà phải phù hợp thực tế và khách quan.
Tuy không đòi hỏi người viết phải bộc lộ cảm xúc cá nhân chủ quan của mình nhưng văn bản thuyết minh vẫn yêu cầu người viết có cảm xúc biết gây hứng thú cho người đọc.
II. LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 117 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Các văn bản (trang 117, 118 SGK Ngữ văn 8 tập 1) có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
Hai văn bản Khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833-1835) và Con giun đất là văn bản thuyết minh.
Văn bản đầu cung cấp kiến thức lịch sử.
Văn bản sau cung cấp kiến thức khoa học sinh vật.
Trả lời câu 2 (trang 118 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hãy đọc lại và cho biết Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản nào. Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì?
Lời giải chi tiết:
Văn bản Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại nhật dụng. Đây là một bài văn thuyết minh đề xuất một hành động tích cực bảo vệ môi trường. Trong bài, đã sử dụng yếu tố thuyết minh nhằm nói rõ tác hại của bao bì nilông, làm cho đề nghị của mình có sức thuyết phục cao.
Trả lời câu 3 (trang 118 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Các văn bản khác như tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận có cần yếu tố thuyết minh không? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả nhiều lúc cũng cần yếu tố thuyết minh. Vì nhờ thuyết minh văn bản trở nên sáng tỏ, nội dung văn bản mang tính chính xác, khoa học.
Soạn văn: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh (hay nhất)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I- Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
+ Văn bản (a) trình bày về lợi ích của cây dừa Bình Định
QUẢNG CÁO
+ Văn bản (b) giải thích nguyên nhân lá cây có màu xanh.
+ Văn bản (c ) giới thiệu về vẻ đẹp thành phố Huế
– Có thể bắt gặp những văn bản này trong sách khoa học, báo, trang mạng…
– Một số văn bản cùng loại:
+ Một thức quà của lúa non – Cốm
+ Nhã nhạc cung đình Huế
+ Ôn dịch, thuốc lá
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
Các văn bản trên không thể coi là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận, biểu cảm) được, bởi vì:
+ Chúng không nhằm mục đích kể lại sự việc, diễn biến, hành động, nhân vật.
+ Không xây dựng hình tượng nghệ thuật mà cung cấp đặc điểm, thông tin của sự vật
b, Các văn bản trên cung cấp kiến thức, thông tin về sự vật, hiện tượng khách quan và khoa học nên được xếp thành một loại riêng
c, Các văn bản trên trình bày đối tượng bằng cách trình bày, giải thích, giới thiệu.
d, Ngôn ngữ của các văn bản trên sử dụng ngôn ngữ khoa học.
II- Luyện tập
Bài 1 (trang 117 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
– Văn bản “Khởi nghĩa Nông Văn Vân” là văn bản thuyết minh vì đã cung cấp cho người đọc thông tin về lịch sử.
– Văn bản “Con giun đất” là văn bản thuyết minh vì cung cấp thông tin về khoa học tự nhiên.
Bài 2 (trang 118 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản thuyết minh vì nó cung cấp cho người đọc hiểu biết về tác hại của bao bì ni lông, lợi ích việc giảm thải ni lông để cải thiện môi trường sống.
Bài 3 ( trang 118 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Các văn bản tự sự, nghị luận, biểu cảm cần tới yếu tố thuyết minh. Vì nhờ thuyết minh văn bản trở nên sáng tỏ, nội dung văn bản mang tính chính xác, khoa học.