Soạn văn: Câu phủ định
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Câu phủ định”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN CÂU PHỦ ĐỊNH SIÊU NGẮN
Đặc điểm hình thức và chức năng
Câu 1: Xét những câu sau và trả lời câu hỏi.
a) Nam đi Huế.
b) Nam không đi Huế.
c) Nam chưa đi Huế.
d) Nam chẳng đi Huế.
Câu hỏi:
– Các câu (b), (c), (d) có đặc điểm hình thức gì khác so với câu (a)?
– Những câu này có gì khác với câu (a) về chức năng?
Trả lời:
– Các câu (b), (c), (d) có đặc điểm hình thức khác với với câu (a): có từ ngữ phủ định “không, chưa, chẳng.”
– Những câu này khác với câu (a) về chức năng: Câu (a) khẳng định “Nam đi Huế”, các câu còn lại phủ định điều này, việc “Nam đi Huế” không diễn ra.
Câu 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Thầy sờ vòi bảo:
– Tưởng con voi như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
– Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
Thầy sờ tai bảo:
– Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc.
Câu hỏi:
– Trong đoạn trích trên, những câu nào có từ ngữ phủ định?
– Mấy ông thầy bói xem voi dùng những câu có từ ngữ phủ định để làm gì?
Trả lời:
– Những câu có từ ngữ phủ định là:
+ Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
Ông thầy bói sờ ngà muốn phủ định ý kiến của ông sờ vòi về hình dáng con voi.
+ Đâu có!
Ông sờ tai muốn phủ định, bác bỏ ý kiến của cả 2 ông thầy trước.
Luyện tập
Câu 1: Trong các câu sau đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao?
a) Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đều chia nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ. Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng, không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai.
(Theo Lí Lan, Cổng trường mở ra)
b) Tôi an ủi lão:
– Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! Ta giết nó chính là hoá kiếp cho nó đấy, hoá kiếp để cho nó làm kiếp khác.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Không, chúng con không đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mòng bụng ra rồi còn đói gì nữa.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Trả lời:
a. Không có câu phủ định bác bỏ.
b. Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu!
Đây là câu tác giả phản bác lại ý kiến của lão Hạc nhận xét về con chó đã đưa ra trước đó sau khi lão bán chó ( cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi, nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo với tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế nào mà lão cư xử với tôi như thế này à?”. Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó!).
c. Không, chúng con không đói nữa đâu.
Đây là câu của cái Tí phản bác lại ý điều mà chị Dậu nghĩ: mấy đứa con mình đang đói quá đã đưa ra ở phần văn bản trước đó.
Câu 2: Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
a) Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải là không có ý nghĩa.
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
b) Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, không ai không từng ăn trong Tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.
(Băng Sơn, Quả thơm)
c) Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai chẳng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.
(Tạ Việt Anh, Cây sấu Hà Nội)
Câu hỏi:
– Những câu trên có ý nghĩa phủ định không? Vì sao?
– Đặt những câu không có từ ngữ phủ định mà có ý nghĩa tương đương với những câu trên. So sánh những câu mới đặt với những câu trên đây và cho biết có phải ý nghĩa của chúng hoàn toàn giống nhau không?
Trả lời:
– Những câu trên đều có ý nghĩa phủ định. Vì đều có những từ phủ định: “không”, “chẳng”. Trong các trường hợp trên, từ phủ định kết hợp với một từ phủ định khác (a): “không phải là không” hay kết hợp với một từ nghi vấn (c): “ai chẳng” khiến ý nghĩa của cả câu phủ định là khẳng định, chứ không phải phủ định.
– Những câu không có từ ngữ phủ định mà tương đương với những câu trên là:
+ Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, nhưng lại có ý nghĩa
+ Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, mọi người đều từng ăn trong tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.
+ Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có một lần nghển cổ …trước cổng trường.
Ý nghĩa của những câu mới đặt so với những câu gốc giống nhau, tuy nhiên ý nghĩa ở câu gốc có phần được nhấn mạnh và gây ấn tượng hơn.
Câu 3: Xét câu văn sau và trả lời câu hỏi.
Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Nếu Tô Hoài thay từ phủ định không bằng chưa thì nhà văn phải viết lại câu văn này như thế nào? Nghĩa của câu đó có thay đổi hay không? Câu nào phù hợp với câu chuyện hơn? Vì sao?
Trả lời:
– Nếu thay từ “không” bằng “chưa” thì nhà văn Tô Hoài phải viết lại câu như sau: Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp.
Nếu thay như vậy, nghĩa của câu sẽ có sự thay đổi, vì ở câu gốc “không dậy được nữa” tức Choắt đã chết, còn với câu vừa thay thì Choắt còn có thể sống.
-Câu phủ định có từ “không” sẽ thích hợp với tình huống truyện, vì Dế Choắt sau khi bị chị Cốc mổ đã không bao giờ dậy được nữa và sau đó chết, bởi vậy đã khiến Dế Mèn vô cùng hối hận.
Câu 4: Các câu sau đây có phải là câu phủ định không? Những câu này dùng để làm gì? Đặt những câu có nghĩa tương đương.
a) Đẹp gì mà đẹp!
b) Làm gì có chuyện đó!
c) Bài thơ này mà hay à?
d) Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng? (Nam Cao, Lão Hạc)
Trả lời:
a, Câu cảm thán mang nghĩa phủ định
Câu có ý nghĩa tương đương: Chẳng đẹp gì hết!
b, Câu cảm thán mang nghĩa phủ định
Câu có ý nghĩa tương đương: Không có chuyện đó đâu!
c, Câu nghi vấn với ý nghĩa bác bỏ
Câu có ý nghĩa tương đương: Bài thơ này làm gì hay.
d, Câu nghi vấn với ý nghĩa thể hiện cảm xúc.
Câu có ý nghĩa tương đương: Cụ không biết chứ tôi chẳng sung sướng gì đâu.
Câu 5: Đọc đoạn trích sau (chú ý các từ in đậm) và cho biết:
Có thể thay quên bằng không, chưa bằng chẳng được không? Vì sao?
Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
Trả lời:
Trong đoạn trích trên, không thể thay “quên” bằng “không”, “chưa” bằng “chẳng” được, vì:
– Từ “quên” thể hiện được tình cảm, ý chí của vị tướng, vì căm hận mà quên cả ăn. Nhưng thay bằng từ “không”, khiến hành động này là lẽ thường, xảy ra thường xuyên.
– Ý nghĩa của câu sẽ thay đổi: Dùng từ “chưa” thể hiện mong muốn của Trần Quốc Tuấn là tiêu diệt kẻ thù, nhưng vì chưa đủ lực nên chưa thể làm, nhưng đó là ý chí là nguyện vọng của ba quân sẽ thực hiện. Còn dùng từ “không” thì ý nghĩa câu sẽ là việc không thể làm, không thể hiện được quyết tâm của vị chủ tướng.
Câu 6: Viết đoạn đối thoại ngắn, trong đó có dùng câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ.
Trả lời:
A: Tại sao cậu lại vẽ bẩn vào sách Ngữ văn của tớ?.
B: Tớ không vẽ. (câu phủ định)
A: Cậu ngồi cạnh tớ không cậu thì ai? (câu phủ định bác bỏ)
2. SOẠN VĂN CÂU PHỦ ĐỊNH CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN CÂU PHỦ ĐỊNH HAY NHẤT
Soạn văn: Câu phủ định (chi tiết)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I – ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG
Câu 1 (trang 52 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
– Các câu (b), (c), (d) có chứa thêm các từ “không”, “chưa”, “chẳng” khác về mặt hình thức so với câu (a).
– Câu ( a) mang nghĩa khẳng định về sự việc Nam đã đi Huế, còn câu (b), (c) và (d ) lại phủ định điều đó.
Câu 2 (trang 52 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
– Những câu có từ ngữ phủ định là:
(1) Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
(2) Đâu có!
– Ông thầy bói thứ hai dùng câu phủ định (1) để phản bác ý kiến, nhận định của ông thầy bói sờ vòi. Trong khi đó, ông thầy bói thứ ba (ông thầy bói sờ tai) dùng câu phủ định (2) để hướng đến phủ định ý kiến, nhận định của cả hai ông thầy trước.
II – LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 53 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
– Các câu phủ định bác bỏ:
+ Trong (a): Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng, không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai.
+ Trong (b): Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu!
+ Trong (c): Không, chúng con không đói nữa đâu.
– Câu: “Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu!” là câu ông giáo nói ra để phản bác suy nghĩ của lão Hạc trước đó (Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi;…). Còn câu: “Không, chúng con không đói nữa đâu.” là câu cái Tí bác bỏ lại điều mà nó cho là mẹ nó (chị Dậu) đang nghĩ: mấy đứa con đang đói quá.
Câu 2 (trang 53 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
– Cả ba câu trên đều là những câu phủ định vì đều có chứa những từ ngữ phủ định, như không (trong (a) và (b), chẳng (trong (c). Song có thể nhận thấy, các câu phủ định nêu có cấu tạo khá đặc biệt: các từ phủ định trong các câu này hoặc kết hợp với một từ phủ định khác (như: không phải là không trong (a), không ai không trong (b) hoặc kết hợp với một từ nghi vấn như: ai chẳng (trong (c). Tất cả các trường hợp này, ý nghĩa của câu đều là khẳng định (chứ không phải phủ định).
– Những câu không có từ ngừ phủ định mà tương đương với những câu trên là:
a) Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song lại có ý nghĩa.
b) Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, mọi người đều từng ăn…
c) Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có một lần nghển cổ…
Việc dùng câu phủ định theo lối dùng hai từ ngữ phủ định (gọi là phủ định của phủ định) hay dùng một từ phủ định kết hợp với một từ bất định (không), một từ nghi vấn là cách để nhấn mạnh hơn ý cần diễn đạt. Nghĩa của các câu loại này chắc chắn sẽ đậm hơn nghĩa của các câu khẳng định tương đương (như đã lấy ví dụ ở trên).
Câu 3 (trang 54 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
– Nếu thay từ không bằng chưa vào câu văn của Tô Hoài thì câu đó phải viết lại như sau: Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp.
– Ý nghĩa của câu (khi thay) sẽ có sự thay đổi, bởi: từ chưa mang nghĩa phủ định sự tồn tại ở thời điểm nói (không bao hàm phủ định ở thời điểm sau thời điểm nói) nghĩa là lúc ấy Dế Choắt không dậy được nhưng sau đó có thể dậy được. Trái lại, từ không mang nghĩa phủ định sự tồn tại ở thời điểm hiện tại và cả sau này nữa.
– Dế Choắt sau khi bị chị Cốc mổ đã không bao giờ dậy được nữa và sau đó chết. Vì thế, câu phủ định có từ không sẽ thích hợp với tình huống truyện.
Câu 4 (trang 54 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
– Các câu đã cho không phải là câu phủ định (vì không có chứa các dấu hiệu hình thức của câu phủ định). Thế nhưng, chúng lại được dùng để biểu thị ý phủ định.
+ Câu: “Đẹp gì mà đẹp!” dùng để phản bác một ý kiến khẳng định của một ai đó về một đối tượng nào đó.
+ Câu: “Làm gì có chuyện đó!” – phản bác tính chân thực của một thông báo hay một nhận định, đánh giá nào đó.
+ Câu: “Bài thơ này mà hay à?” – dùng câu nghi vấn để phản bác một ý kiến khen ngợi một bài thơ nào đó hay.
+ Câu: “Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?” – dùng để phản bác điều mà ông giáo cho rằng lão Hạc đang nghĩ (rằng: ông giáo sướng hơn lão Hạc).
– Có thể đặt các câu có ý nghĩa tương đương theo mẫu của chính bốn câu trên.
Câu 5 (trang 54 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Không thể thay quên bằng không, chưa bằng chẳng vào đoạn văn trên được bởi như vậy, nó sẽ làm thay đổi nghĩa của cả câu. Trong câu, quên có nghĩa là không nghĩ đến (vì sự căm thù giặc đã át hết đi); chưa là chỉ sự nóng lòng muốn ra trận tiền giết giặc (khác với chẳng – không thể làm được).
Câu 6 (trang 54 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Tham khảo đoạn đối thoại sau.
– Tối hôm qua ti vi không chiếu bộ phim mà cậu nói. (câu phủ định miêu tả)
– Nhưng cậu đã xem ở những kênh nào?
– Tớ đã kiểm tra tất cả các kênh nhưng chẳng kênh nào có cả. (câu phủ định bác bỏ).
Soạn văn: Câu phủ định (hay nhất)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I – ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG
Câu 1 (trang 52 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
– Các câu (b), ( c), ( d) có các từ “không”, “chưa”, “chẳng” khác về mặt hình thức so với câu (a)
– Câu ( a) mang nghĩa khẳng định về sự việc Nam đã đi Huế, còn câu (b), (c) và (d ) lại phủ định điều đó.
Câu 2 (trang 52 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Những câu có từ ngữ phủ định:
+ Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn. → phủ định nhận định trước đó con voi “sun sun như con đỉa”.
+ Đâu có! → phủ định nhận định con voi chần chẫn như cái đòn càn.
– Mấy ông thầy bói có những câu có từ ngữ phủ định để phản bác một ý kiến của người đối thoại.
II – LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 53 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
a, ” Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng, không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai.
→ Có từ phủ định “không có”
b, Câu phủ định bác bỏ: ” Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chẳng hiểu gì đâu”
→ Ông giáo phủ định bác bỏ ý kiến của lão Hạc (lão nghĩ cậu Vàng trách hận lão)
c, Câu phủ định bác bỏ “Không, chúng con không đói nữa đâu.”
→ Phủ định bác bỏ suy nghĩ của chị Dậu (các con đang đói)
Câu 2 (trang 53 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
a, Dùng cách nói phủ định của phủ định “không phải là không” để thể hiện sự khẳng định.
– Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song vẫn có ý nghĩa.
b, Dùng cách nói phủ định của phủ định ” không ai không từng” để khẳng định món hồng hạc vàng và hồng ngọc đỏ là hai món ăn trong ngày Trung thu.
– Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, ai cũng từng ăn Tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.
c, Dùng từ nghi vấn kết hợp với từ phủ định “ai chẳng” để khẳng định thời thơ ấu ở Hà Nội ai cũng thích thú thưởng thức món sấu.
– Từng trải qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có lần nghến cổ nhìn lên tầng lá cao vút mà ngắm nghía một cách ao ước chùm sấu non xanh hay thích thú nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.
Câu 3 (trang 54 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
– Nếu thay từ “không” bằng từ “chưa”: Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp.
– Với từ phủ định “không” nghĩa của câu sẽ được hiểu: Dế Choắt không thể dậy được nữa, Choắt sắp chết. Đây là kiểu câu phủ định vĩnh viễn.
– Với từ phủ định ” chưa” nghĩa của câu được hiểu: Dế Choắt có thể gượng dậy. Đây là kiểu phủ định không hoàn toàn.
Câu 4 (trang 54 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
a, Câu cảm thán mang nghĩa phủ định
b, Câu cảm thán mang nghĩa phủ định
c, Câu nghi vấn với ý nghĩa bác bỏ
d, Câu nghi vấn với ý nghĩa thể hiện cảm xúc (ngao ngán)
Đặt những câu có ý nghĩa tương đương:
– Không đẹp gì cả!
– Không có chuyện đó đâu!
– Bài thơ chẳng không hay.
– Cụ không biết chứ tôi có sung sướng đâu.
Câu 5 (trang 54 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Không thể thay thế từ “quên” bằng từ “không” và từ ” chưa” bằng từ “chẳng”
– Vì nghĩa của câu sẽ hoàn toàn thay đổi, không thể hiện hết dụng ý trong lời nói của Trần Quốc Tuấn: sự căm phẫn giặc đến tột cùng của Trần Quốc Tuấn đến mức quên ăn, không ngủ được.
+ Quên: biểu thị ý không màng tới, không để tâm tới. Đây không phải từ phủ định
+ Không, chưa: biểu thị nghĩa phủ định.
Câu 6 (trang 54 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Mẹ: Con làm vỡ chiếc bình hoa này phải không?
Con: Dạ, không phải con mẹ ạ!
Mẹ: Không phải con thì còn ai vào đây nữa.
Con: Con mèo chạy lên bàn làm đổ lọ hoa xuống nhà mẹ ạ!