Soạn văn: Trợ từ, thán từ
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Trợ từ, thán từ
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN TRỢ TỪ, THÁN TỪ
Trợ từ
Câu 1: Nghĩa của các câu dưới đây có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?
– Nó ăn hai bát cơm.
– Nó ăn những hai bát cơm.
– Nó ăn có hai bát cơm.
Trả lời:
– Nó ăn hai bát cơm: thông báo số lượng bát cơm nó ăn
– Nó ăn những hai bát cơm: thông báo số lượng bát cơm nó ăn, nhấn mạnh việc nó ăn hai bát cơm là nhiều hơn mức bình thường.
– Nó ăn có hai bát cơm: thông báo số lượng bát cơm nó ăn, nhấn mạnh ăn hai bát cơm là ít so với bình thường
Câu 2: Các từ những và có trong các câu ở mục 1 đi kèm từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc.
Trả lời:
Các từ “những” và “có” trong các câu trên đi kèm với từ ngữ “hai bát cơm”ở trong câu và biểu thị thái độ nhận xét, đánh giá sự việc được nói đến trong câu.
Thán từ
Câu 1: Các từ này, a và vâng trong những đoạn trích sau đây biểu thị điều gì?
a) Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”.
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) – Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.
– Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Trả lời:
– Này: gây ra sự chú ý đối với người đối thoại
– A!: biểu thị thái độ tức giận
– Này! : dùng gọi đáp
– Vâng! : biểu thị thái độ lễ phép.
Câu 2 : Nhận xét về cách dùng từ này, a và vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng.
Trả lời:
a) Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập
d) Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu
Luyện tập
Câu 1: Trong các câu dưới đây, từ nào là trợ từ, từ nào không phải trợ từ.
a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
b) Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “Tắt đèn”.
c) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
d) Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.
e) Cha tôi là công nhân.
g) Cô ấy đẹp ơi là đẹp.
h) Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
i) Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.
Trả lời:
Trong các câu đã nêu, câu có từ in đậm là trợ từ là:
a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này.
b) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
c) Cô ấy đẹp ơi là đẹp.
d) Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn cứ quên.
Câu 2: Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau.
a) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến… Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đống quà.
b) Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khỏe hơn cả tôi, ông giáo ạ!
(Nam Cao, Lão Hạc)
d) Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám
Tựa nhau trông xuống thế gian cười.
(Tản Đà, Muốn làm thằng Cuội)
Trả lời
a) Trợ từ “lấy”: nhấn mạnh mức độ tối thiểu, không yêu cầu hơn.
b) – Trợ từ “nguyên”: nhấn mạnh duy chỉ có một thứ
– Trợ từ “đến”: nhấn mạnh mức độ quá cao, làm người khác cảm thấy vô lí.
c) Trợ từ “cả”: nhấn mạnh mức độ cao
d) Trợ từ “cứ”: sắc thái khẳng định, nhấn mạnh việc lặp đi lặp lại.
Câu 3: Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây.
a) Đột nhiên lão bảo tôi:
– Này ! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!
À! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
b) – Con chó là của cháu nó mua đấy chứ!… Nó mua về nuôi, định để đến lúc cưới vợ thì giết thịt…
Ấy! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.
c) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
d) Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn […].
e) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết…
Trả lời:
a) này, à
b) ấy
c) vâng
d) chao ôi
e) hỡi ơi
Câu 4: Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ cảm xúc gì?
a) Chuột Cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ: “Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?”.
Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. “Ha ha! Cơm nguội! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!”.
Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: “Bùng boong. Ái ái! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất!”.
(Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con)
b) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
Trả lời:
a) – Ha ha: bộc lộ sự sung sướng, sảng khoái, đắc chí
– Ái ái : tỏ ý van xin, sợ hãi
b) Than ôi: tỏ ý đau buồn, tiếc nuối
Câu 5: Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau
Trả lời:
– Trời ơi, bạn đã làm gì với cuốn truyện của mình thế này?
– Vâng, chiều em sẽ qua nhà chị ạ.
– Ô hay, tôi đã bảo là tôi không làm mà.
– Ôi, chiếc áo mới đẹp làm sao.
– Này, cậu có thời gian rảnh thì qua nhà tôi chơi nhé.
Câu 6: Hãy giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: Gọi dạ bảo vâng
Trả lời:
Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ “Gọi dạ bảo vâng”: Câu tục ngữ khuyên người bậc dưới phải có cách nói năng và thái độ ứng xử lễ phép, ngoan ngoãn, kính trọng với người bề trên khi giao tiếp.
2. SOẠN VĂN TRỢ TỪ, THÁN TỪ CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN TRỢ TỪ, THÁN TỪ HAY NHẤT
Trợ từ, thán từ (chi tiết)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I. TRỢ TỪ
Trả lời câu 1 (trang 69 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Nghĩa của các câu dưới đây có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?
– Nó ăn hai bát cơm.
– Nó ăn những hai bát cơm.
– Nó ăn có hai bát cơm.
Trả lời:
– Câu 1 trung tính không biểu thị thái độ của người nói đối với sự việc.
– Câu 2 và 3 có biểu thị thái độ của người nói đối với sự việc vì có thêm từ những, từ có. Từ những có thêm vào là nhiều, là vượt mức bình thường. Từ có thêm ý là ít là không đạt mức bình thường.
Trả lời câu 2 (trang 69 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Các từ những và có trong các câu ở mục 1 đi kèm từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc.
Trả lời:
Các từ những và có ở các ví dụ trên biểu thị thái độ đánh giá sự việc được nói đến trong câu.
Ghi nhớ: Trợ từ là những từ dùng dể nhấn mạnh, hoặc biểu thị, thái độ đánh giá sự vật, sự việc (được nói đến trong câu. Ví dụ: những, có, chính, đích, ngay…
II. THÁN TỪ
Trả lời câu 1 (trang 69 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Các từ này, a và vâng trong những đoạn trích sau đây biểu thị điều gì?
a) Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”.
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) – Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.
– Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Trả lời:
+ Từ “này” để gọi, thu hút sự chú ý của người đối diện.
+ Từ “A” bộc lộ cảm xúc tức giận khi nhận ra điều xấu đang ập đến
+ Từ “vâng” thể hiện sự lễ phép của người bề dưới với người bề trên.
Trả lời câu 2 (trang 69 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Nhận xét về cách dùng từ này, a và vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng.
Trả lời:
a, Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập
d, Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.
III. LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 70 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Trong các câu dưới đây, từ nào là trợ từ, từ nào không phải trợ từ.
a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
b) Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “Tắt đèn”.
c) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
d) Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.
e) Cha tôi là công nhân.
g) Cô ấy đẹp ơi là đẹp.
h) Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
i) Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.
Lời giải chi tiết:
– Là trợ từ: chính (a), ngay (c), là (g), những (i).
– Không phải trợ từ: chính (b), ngay (d), là (e), những (h)
Trả lời câu 2 (trang 70 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau.
a) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến… Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đống quà.
b) Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khỏe hơn cả tôi, ông giáo ạ!
(Nam Cao, Lão Hạc)
d) Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám
Tựa nhau trông xuống thế gian cười.
(Tản Đà, Muốn làm thằng Cuội)
Lời giải chi tiết:
– Trợ từ “lấy” có tác dụng nhấn mạnh mức tối thiểu, tới việc đã rất lâu không nhận được bất cứ một lá thư, lời hỏi thăm, sự quan tâm của mẹ.
– Nguyên: toàn vẹn, không sai, không khác.
– Trợ từ “đến” nhấn mạnh mức độ cao, làm ít nhiều ngạc nhiên.
– Cả: gồm hết, tóm hết.
– Trợ từ “cứ” biểu thị nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào.
Trả lời câu 3 (trang 71 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây.
a) Đột nhiên lão bảo tôi:
– Này ! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!
À! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
b) – Con chó là của cháu nó mua đấy chứ!… Nó mua về nuôi, định để đến lúc cưới vợ thì giết thịt…
Ấy! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.
c) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
d) Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn […].
e) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết…
Lời giải chi tiết:
a) này ,à
b) ấy
c) chao ôi
d) hỡi ơi
Trả lời câu 4 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ cảm xúc gì?
a) Chuột Cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ: “Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?”.
Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. “Ha ha! Cơm nguội! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!”.
Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: “Bùng boong. Ái ái! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất!”.
(Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con)
b) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
Lời giải chi tiết:
a.
– Ha ha: bộc lộ sự sảng khoái, sunng sướng trước những phát hiện thú vị
– Ái ái: tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột ( sự sợ hãi)
b. Than ôi: biểu thị sự đau buồn, tiếc nuối
Trả lời câu 5 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau
Lời giải chi tiết:
– Vâng, ngày mai em sẽ bắt đầu ngày làm việc đầu tiên.
– Chao ôi, bông hoa mới đẹp làm sao.
– A, mẹ đã về
– Dạ, con sẽ cố gắng làm bài thật tốt.
– Ô hay, không biết thì phải hỏi lại mẹ chứ.
Trả lời câu 6 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hãy giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: Gọi dạ bảo vâng
Lời giải chi tiết:
+ Gọi dạ bảo vâng chỉ người biết lễ phép, có thái độ cung kính đối với người bề trên.
+ Câu tục ngữ này khuyên chúng ta phải khiêm nhường, lễ phép, lễ độ.
Soạn văn: Trợ từ, thán từ (hay nhất)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I – Trợ từ
Câu 1.
– Nó ăn hai bát cơm. -> thông báo sự việc khách quan
– Nó ăn những hai bát cơm -> nhấn mạnh việc ăn hai bát cơm là nhiều hơn bình thường.
– Nó ăn có hai bát cơm -> đánh giá việc ăn hai bát cơm là ít hơn mức bình thường.
Câu 2.
– Các từ “những” và “có” đều đi kèm cụm từ “hai bát cơm” nhằm biểu thị mức độ đánh giá, nhấn mạnh biểu thị sự vật, sự việc được nói đến trong câu.
II- Thán từ
Câu 1.
Các từ “này”, “a” và “vâng” trong những đoạn trích sau đây biểu thị:
+ Từ “này” để gọi, thu hút sự chú ý của người đối diện.
+ Từ “A” bộc lộ cảm xúc tức giận khi nhận ra điều xấu đang ập đến
+ Từ “vâng” thể hiện sự lễ phép của người bề dưới với người bề trên.
Câu 2:
Nhận xét về cách dùng các từ “này”, “a” và “vâng” bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng:
a, Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập
d, Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.
III. Luyện tập
Bài 1 ( trang 70 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Trong các câu dưới đây, trợ từ là:
a, Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này
c, Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
e, Cô ấy đẹp ơi là đẹp
i, Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.
Bài 2 (trang 70 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
a, Trợ từ “lấy” có tác dụng nhấn mạnh mức tối thiểu, tới việc đã rất lâu không nhận được bất cứ một lá thư, lời hỏi thăm, sự quan tâm của mẹ.
b, Trợ từ “nguyên” nhấn mạnh duy chỉ một thứ. Trợ từ “đến” nhấn mạnh mức độ cao, làm ít nhiều ngạc nhiên.
c, Trợ từ “cả” biểu thị nhấn mạnh về mức độ cao, ý bao hàm.
d, Trợ từ “cứ” biểu thị nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào.
Bài 3 (trang 71sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Thán từ trong trích đoạn văn bản Lão Hạc (Nam Cao):
Câu | Thán từ biểu lộ tình cảm, cảm xúc | Thán từ gọi đáp |
a | À | này |
b | ấy | |
c | Vâng | |
d | Chao ôi | |
e | Hỡi ơi |
Bài 4 ( trang 72 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Các thán từ bộc lộ cảm xúc:
+ Ha ha: bộc lộ sự sảng khoái, sung sướng trước những phát hiện thú vị
+ Ái ái: tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột ( sự sợ hãi)
+ Than ôi: biểu thị sự đau buồn, tiếc nuối
Bài 5 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
+ Ôi! Chú chuồn chuồn ớt mới đẹp làm sao.
+ Vâng, chiều em sẽ nấu cơm giúp chị.
+ Trời ơi! Con làm gì mà bày đồ bừa ra nhà thế?
+ Than ôi, thân phận bọt bèo.
+ Chao ôi, món ăn này ngon tuyệt!
Bài 6 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.
+ Gọi dạ bảo vâng chỉ người biết lễ phép, có thái độ cung kính đối với người bề trên.
+ Câu tục ngữ này khuyên chúng ta phải khiêm nhường, lễ phép, lễ độ.