Soạn văn: Câu cảm thán
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Câu cảm thán”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN CÂU CẢM THÁN SIÊU NGẮN
Đặc điểm hình thức và chức năng
Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
a) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết… Một người như thế ấy!… Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!… Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
– Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ , Nhớ rừng)
Câu hỏi:
– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu cảm thán?
– Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu cảm thán?
– Câu cảm thán dùng để làm gì? Khi viết đơn, biên bản, hợp đồng hay trình bày kết quả giải một bài toán,… có thể dùng câu cảm thán không? Vì sao?
Trả lời:
– Trong những đoạn trích trên, các câu sau là câu cảm thán:
+ Hỡi ơi lão Hạc! (đoạn a)
+ Than ôi!
– Đặc điểm hình thức cho biết đó là câu cảm thán: có những từ ngữ cảm thán (Hỡi ơi, than ôi) và dấu chấm than khi viết.
– Câu cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói/viết.
– Ngôn ngữ trong đơn từ, hợp đồng, … (ngôn ngữ trong văn bản hành chính công vụ) và ngôn ngữ để trình bày kết quả giải một bài toán (ngôn ngữ trong văn bản khoa học) là ngôn ngữ “duy lí”, ngôn ngữ của tư duy logic và thuần túy trí tuệ, nên không thích hợp với việc sử dụng những yếu tố ngôn ngữ biểu lộ cảm xúc.
Luyện tập
Câu 1: Hãy cho biết các câu trong những đoạn trích sau có phải đều là câu cảm thán không? Vì sao?
a) Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.
(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)
b) Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
c) Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi. Tôi đã phải trải cảnh như thế. Thoát nạn rồi, mà còn ân hận quá, ân hận mãi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Trả lời:
Các câu cảm thán là:
a- Than ôi ! Lo thay ! Nguy thay !
b- Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi !
c- Chao ôi, có biết đâu rằng: …. của mình thôi.
Câu 2: Phân tích tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong những câu sau đây. Có thể xếp những câu này vào kiểu câu cảm thán được không? Vì sao?
a) Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy cò con?
(Ca dao)
b) Xanh kia thăm thẳm từng trên
Vì ai gây dựng cho nên nỗi này?
(Chinh phụ ngâm khúc)
c) Tôi có chờ đâu, có đợi đâu;
Đem chi xuân đến gợi thêm sầu.
(Chế Lan Viên, Xuân)
d) Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Trả lời:
Các câu này đều bộc lộ cảm xúc:
a- Lời than của người nông dân dưới chế độ phong kiến.
b- Lời than thở của người chinh phụ trước nỗi truân chuyên do chiến tranh gây ra.
c- Tâm trạng bế tắc của nhà thơ trước cuộc sống.
d- Sự ân hận của Dế Mèn khi gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt.
* Không phải là câu cảm thán vì nó không có hình thức đặc trưng của câu cảm thán. (không sử dụng từ ngữ cảm thán, không có dấu chấm than kết thúc câu).
Câu 3: Đặt hai câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc:
a) Trước tình cảm một người thân dành cho mình.
b) Khi nhìn thấy mặt trời mọc.
Trả lời:
– Tình mẹ cao cả và thiêng liêng biết chừng nào!
– Chao ơi! Cảnh mặt trời nhú lên sau rạng mây hồng đẹp xiết bao! ( Đẹp thay cảnh mặt trời mới mọc.).
Câu 4: Hãy nhắc lại đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn, câu cầu khiến và câu cảm thán.
Trả lời:
a.Câu nghi vấn: có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hử, hả,, chứ, có… không, đã… chưa, hoặc có từ “hay”), dùng để hỏi. Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
b. Câu cầu khiến: Có những từ cầu khiến (hãy, chớ, đừng, đi, thôi, nào,…) hay ngữ điệu cầu khiến, dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,… Khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm than.
c. Câu cảm thán: dùng để bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc; thường có các từ ngữ cảm thán đi kèm và kết thúc bằng dấu chấm than.
2. SOẠN VĂN CÂU CẢM THÁN CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN CÂU CẢM THÁN HAY NHẤT
Soạn văn: Câu cảm thán (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
I – ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG
– Các câu cảm thán có trong các ví dụ trên là:
+ (a): Hỡi ơi lão Hạc!
+ (b): Than ôi!
– Dấu hiệu nhận biết chính là các từ ngữ cảm thán kèm theo: Hỡi ơi! Than ôi!
– Câu cản thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết). Ngôn ngữ trong đơn từ, biên bản, hợp đồng … (các văn bản hành chính – công vụ nói chung) và trong trình bày kết quả một bài toán (văn bản khoa học) là ngôn ngữ của tư duy lô-gíc cần độ chính xác và khách quan cao, vì thế không được phép dùng kèm các câu cảm thán.
II – LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 44 Ngữ Văn 8 Tập 2):
– Không phải tất cả các câu trong những đoạn trích trên đều là câu cảm thán, chỉ có các câu sau (các câu có chứa những từ ngữ cảm thán) mới là câu cảm thán (chú ý các từ in đậm):
+ (a): Than ôi!; Lo thay!; Nguy thay!
+ (b): Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
+ (c): Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi.
Câu 2 (trang 44 Ngữ Văn 8 Tập 2):
– Nghĩa biểu cảm thể hiện trong các câu trên là:
- a) Đây là lời than thở của người nông dân dưới chế độ cũ.
- b) Lời than của người chinh phụ trước cảnh chiến tranh phong kiến chia cắt hạnh phúc của gia đình mình.
- c) Đây là tâm trạng bế tắc của người thi sĩ trước cuộc sống (khi đất nước còn chịu cảnh nô lệ lầm than).
- d) Sự ân hận của Dế Mèn sau khi trót gây ra cái chết của Dế Choắt.
– Để biểu đạt tình cảm, cảm xúc, có thể dùng nhiều kiểu câu khác nhau (câu nghi vấn, câu trần thuật, câu cầu khiến) không nhất thiết phải dùng câu cảm thán. Các trường hợp nêu trên cũng vậy, tuy đều bộc lộ tình cảm, cảm xúc thế nhưng không có câu nào là câu cảm thán (vì không có hình thức đặc trưng của kiểu câu này).
Câu 3 (trang 45 Ngữ Văn 8 Tập 2):
a) Em cảm ơn chị thật nhiều! Tình cảm mà chị dành cho em sâu sắc xiết bao!
b) Chao ôi! Rực rỡ thay cảnh bình minh trên biển!
Câu 4 (trang 45 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Đặc điểm hình thức | Chức năng | |
Câu nghi vấn | Là câu có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) … không, (đã) … chưa, …) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn | – Chính: Dùng để hỏi
– Phụ: dùng để câu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,… và không yêu cầu người đối thoại trả lời. |
Câu cầu khiến | Là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ,… đi, thôi, nào, … hay ngữ điệu cầu khiến | Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,…
|
Câu cảm thán | Là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,… | Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết)
|
Soạn văn: Câu cảm thán (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
I – ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG
– Những câu cảm thán: câu ” Hỡi ơi lão Hạc!” và “Than ôi!”
– Đặc điểm của các câu cảm thán này: dấu chấm than và các từ cảm thán ” hỡi ơi”, “than ôi”.
– Câu cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc, tình cảm của người nói.
Khi viết đơn, biên bản, hợp đồng hay giải một bài toán thì không dùng câu cảm thán vì những văn bản đó sử dụng ngôn ngữ “duy lí”. Câu cảm thán thường xuất hiện trong các văn bản nghệ thuật.
II – LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 44 Ngữ Văn 8 Tập 2):
a, Câu cảm thán: “Than ôi! Lo thay! Nguy thay!
→ Có dấu chấm than kết thúc câu kết hợp bộc lộ sự lo lắng trước tình thế nguy kịch khi đê sắp vỡ.
b, Câu cảm thán: ” Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!”
→ Bộc lộ khát vọng, tình cảm nhớ mong chốn cũ, rừng xưa của con hổ.
c, Câu cảm thán: “Chao ôi… mình thôi”
→ Sự hối tiếc, ân hận trước những hành động hung hắng, hống hách của Dế Mèn
Câu 2 (trang 44 Ngữ Văn 8 Tập 2):
a, Câu ca dao bộc lộ sự thương xót, đồng cảm với thân phân của những con người nhỏ bé trong xã hội.
b, Sự than thân, trách phận đã đẩy người chinh phụ tới cảnh đơn chăn gối chiếc, cô đơn.
c, Nỗi buồn đau, sự cô đơn chán trường vẫn ngự trị thường trực trong lòng tác giả khi mọi người đang mong chờ xuân tới.
d, Sự hối hận muộn màng của Dế Mèn trước cái chết của Dế Choắt.
→ Đây đều là những câu nói bộc lộ cảm xúc tuy nhiên không có câu nào là câu cảm thán vì không chứa từ ngữ cảm thán, và không có dấu chấm than kết thúc cuối câu.
Câu 3 (trang 45 Ngữ Văn 8 Tập 2):
a, Cháu cũng yêu bà nhiều biết bao!
b, Ôi, mặt trời rực rỡ quá!
Câu 4 (trang 45 Ngữ Văn 8 Tập 2):
– Câu nghi vấn có những từ nghi vấn: ai, nào, tại sao, bao nhiêu, bao giờ… có, không, đã (chưa)… với chức năng để hỏi, biểu lộ cảm xúc, sự đe dọa, khẳng định…
Khi viết câu nghi vấn phải sử dụng dấu hỏi chấm để kết thúc câu.
– Câu cầu khiến có các từ nghi vấn: hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào… hay ngữ điệu cầu khiến, dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo…
Khi viết câu cầu khiến thường được kết thúc bằng dấu chấm than, ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể sử dụng dấu chấm cuối câu.