Soạn văn: Đi đường (Tẩu lộ)
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Đi đường (Tẩu lộ)”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN ĐI ĐƯỜNG (TẨU LỘ) SIÊU NGẮN
Bố cục
– Câu 1: khai (mở đầu, khai triển ý)
– Câu 2: thừa (phát triển ý, nâng cao ý của câu khai)
– Câu 3: chuyển (chuyển ý)
– Câu 4: hợp (tổng hợp lại)
Giá trị nội dung
Đi đường là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc; từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
Đọc hiểu văn bản
Câu 1: Đọc kĩ các phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú thích để hiểu rõ nghĩa các câu thơ.
Trả lời:
Đọc kĩ các phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú thích để hiểu rõ nghĩa các câu thơ.
Câu 2: Tìm hiểu kết cấu bài thơ. (Gợi ý: Dựa vào mô hình kết cấu bài tứ tuyệt Đường luật – khai, thừa, chuyển, hợp – đã được biết ở lớp dưới; chú ý mỗi liên hệ lô-gic giữa các câu thơ và vị trí của câu thứ ba.)
Trả lời:
Kết cấu bài thơ: Kết cấu của một bài thơ Tứ tuyệt Đường luật.
– Khai: Cho chúng ta biết hoàn cảnh của Bác, sự gian lao của việc đi đường.
– Thừa: Sự gian lao ấy cụ thể, đó chính là núi cao trập trùng
– Chuyển : Khi vượt qua mọi gian lao, chúng ta sẽ được đứng ở vị trí cao nhất
– Hợp: Tất cả được cân bằng, vượt qua khó khăn chính là thành quả, đứng trên đỉnh cao nước non ngàn dặm thu vào tầm mắt.
Câu 3: Việc sử dụng các điệp ngữ trong bài thơ (cả ở bản chữ Hán và bản dịch thơ) có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Trả lời:
Điệp ngữ được sử dụng trong bài thơ tạo hiệu quả nghệ thuật:
+ Tạo âm hưởng, nhịp điệu cho bài thơ.
+ Nhấn mạnh những nhọc nhằn, chông gai mà người đi đường phải vượt qua.
+ Khẳng định khí phách cứng cỏi, sự kiên trì, vững vàng của người đi đường.
Câu 4: Phân tích câu 2 và câu 4 để làm rõ nỗi gian lao của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu thơ này, ngoài ý nghĩa miêu tả, còn ngụ ý gì nữa không?
Trả lời:
– Nỗi gian lao của người đi đường (câu 2) : Không chỉ có núi cao, mà là từng lớp, từng lớp núi cao. Núi cao, dốc, bàn chân bị xiềng xích của người đi đường phải vượt qua tất cả.
– Niềm vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh (câu 4) : Giọng điệu sảng khoái. Ta bắt gặp một hình ảnh người đi đường đĩnh đạc, đường hoàng, chủ động “thu” “muôn trùng nước non”. Lên đến đỉnh cao, không hề mệt mỏi mà lại là niềm sung sướng của một người chiến thắng, chiến thắng gian lao và tận hưởng tự do trong tâm hồn.
⇒ Hai câu thơ trên, ngoài ngụ ý miêu tả còn là một bài học ý nghĩa: Kiên trì, cứng cỏi vượt qua gian lao chúng ta sẽ đạt được thành công.
Câu 5: Theo em, đây có phải là bài thơ tả cảnh, kể chuyện không? Vì sao? Hãy nêu vắn tắt nội dung ý nghĩa bài thơ.
Trả lời:
“Đi đường” là một bài thơ mượn chuyện đi đường nhưng để gửi gắm ý nghĩa nhân văn sâu xa. “Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông”. Mượn chuyện đi đường với muôn vàn khó khăn, thử thách để vươn tới đỉnh cao Người muốn nhắn nhủ bài học kinh nghiệm về đường đời, con đường cách mạng gian lao, lâu dài và nhất định thắng lợi.
2. SOẠN VĂN ĐI ĐƯỜNG (TẨU LỘ) CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN ĐI ĐƯỜNG (TẨU LỘ) HAY NHẤT
Soạn văn: Đi đường (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Bố cục: 4 phần
– Câu 1: khai (mở đầu, khai triển ý)
– Câu 2: thừa (phát triển ý, nâng cao ý của câu khai)
– Câu 3: chuyển (chuyển ý)
– Câu 4: hợp (tổng hợp lại)
Câu 2 (trang 40 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Bài thơ này thể hiện rất rõ kết cấu của thể thơ tứ tuyệt Đường luật, bám theo trình tự kết cấu này sẽ nắm được mạch triển khai tứ thơ:
– Câu đầu – câu khai (khởi), mở ra ý thơ : nói đến sự gian lao như là điều hiển nhiên của người đi đường, ý thơ thấm thía từ sự trải nghiệm của người đang trên hành trình gian nan (Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan).
– Câu tiếp – câu thừa có vai trò mở rộng, triển khai, cụ thể hoá ý đã được mở ra ở câu khai : khó khăn, gian nan của người đi đường được cụ thể bằng hình ảnh lớp lớp núi non hiểm trở trên hành trình mà người đi phải vượt qua (Trùng san chi ngoại hựu trùng san).
– Câu 3 – câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này : Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót (Trùng san đăng đáo cao phong hậu).
– Câu 4 – câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thâu tóm lại ý tứ của toàn bài : Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt (Vạn lí dư đồ cố miện gian).
Tình cảm, cảm xúc, các hình tượng nghệ thuật của bài thơ vận động theo kết cấu này. Như thế, cấu thứ ba như là một cái bản lề tạo ra bước ngoặt về ý cho cả bài thơ.
Câu 3 (trang 38 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Việc sử dụng liên tiếp các điệp từ (tẩu lộ, trùng san) trong cả bản chữ Hán và bản dịch thơ có hiệu quả rất lớn trong việc tạo nên hiệu quả nghệ thuật cho bài thơ. Việc lặp lại hai chữ tẩu lộ đã làm nổi bật ý thơ đường đi thật khó khăn gian khổ. Việc lặp lại các chữ trùng san, hựu trùng san cũng vậy. Các chữ này tiếp tục nhấn mạnh cái khó khăn đang nối tiếp, chồng chất khó khăn như tạo ra một cái nền vững chắc để khẳng định cái sức mạnh của tinh thần ở phía sau.
Câu 4 (trang 38 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Câu thơ thứ hai:
Trùng san chi ngoại hựu trùng san.
(Núi cao rồi lại núi cao trập trùng).
khắc hoạ cái khó khăn chồng chất của người đi đường (vừa đi hết lớp núi này lại gặp ngay lớp núi khác). Các dãy núi nối tiếp cứ như bất tận, triền miên. Nhân vật trữ tình như đang cảm nhận một cách rõ ràng hơn cái khó khăn của đường đi nói chung và của con đường cách mạng nói riêng, để từ đó suy ngẫm về tinh thần của người chiến sĩ trước gian nan.
Đến câu thơ cuối:
Vạn lí dư đồ cố miện gian.
(Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non).
Con người từ tư thế bị đày đoạ tưởng như không thể nào vượt qua nổi bỗng trở thành một du khách ung dung say ngắm cảnh non sông. Câu thơ cuối diễn tả niềm hạnh phúc bất ngờ nhưng xứng đáng đến với con người đã kì công trèo qua bao dãy núi vô cùng gian khổ.
Ngoài nghĩa miêu tả, câu thơ thứ hai và câu thơ cuối còn mang nghĩa khác. Những con đường núi gian nan hiểm trở kia gợi ra hình ảnh con đường cách mạng đầy gian nan thử thách, đầy những hi sinh. Và niềm vui ở câu thơ cuối đâu chỉ là niềm vui của con người đã vượt qua bao dãy núi. Nó còn là niềm vui, niềm hạnh phúc của người chiến sĩ cách mạng khi cách mạng thành công sau bao gian khó, hi sinh.
Câu 5 (trang 38 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Bài thơ không thuộc loại tả cảnh hay tự sự (kể chuyện). Bài thơ thiên về triết lí (triết lí ẩn dưới cái vỏ miêu tả và tự sự). Đi đường, vì thế có hai lớp nghĩa: nghĩa đen miêu tả, kể lại những gian khó của việc đi đường núi, nghĩa bóng ngụ ý về con đường cách mạng, về đường đời. Qua bài thơ, Chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nêu ra một chân lí: con đường cách mạng là lâu dài và gian khổ, nhưng nếu kiên trì và bền bỉ, thì nhất định sẽ đạt tới thành công.
Soạn văn: Đi đường (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Bố cục: 4 phần
– Câu 1: khai (mở đầu, khai triển ý)
– Câu 2: thừa (phát triển ý, nâng cao ý của câu khai)
– Câu 3: chuyển (chuyển ý)
– Câu 4: hợp (tổng hợp lại)
Câu 1 (trang 40 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Đối chiếu giữa nguyên tác với bản dịch nghĩa, dịch thơ:
– Nguyên tác viết theo thể tứ tuyệt Đường luật nhưng dịch thơ theo thể lục bát → thể thơ lục bát mặc dù uyển chuyển, tự nhiên nhưng đã làm giảm đi chất thép cứng cỏi trong bài.
– Điệp ngữ tẩu lộ – tẩu lộ, trùng san- trùng san- trùng san gợi ra sự điệp trùng, cái vất vả người tù phải đối mặt, bản dịch làm mất điệp ngữ ở câu mở đầu.
– Trùng san nghĩa là lớp núi trùng điệp nhưng bản dịch lại dịch là núi cao.
Câu 2 (trang 40 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Bài thơ biểu hiện rõ nét kết cấu thể thơ tứ tuyệt đường luật, bám theo trình tự kết cấu này chúng ta nắm được mạch triển khai tứ thơ.
– Câu đầu (khai) – mở ra ý thơ: nhắc tới sự khó khăn là điều hiển nhiên của người đi đường, ý thơ thấm thía từ sự trải nghiệm của người đi trên hành trình gian nan ấy.
– Câu thừa – mở rộng, triển khai, cụ thể hóa ý thơ: Những khó khăn, gian khổ của người đi đường được cụ thể hóa bằng hình ảnh núi non lớp lang, trùng điệp, hiểm trở là quãng đường mà người đi phải vượt qua.
– Câu chuyển – chuyển ý (câu quan trọng để bộc lộ ý thơ trong bài thơ tứ tuyệt): Khi vượt qua hết những khó khăn, khổ cực sẽ lên đến đỉnh cao chót vót.
– Câu hợp – gắn kết với câu chuyển để tổng kết, thâu tóm ý thơ: đứng trên đỉnh cao nước non ngàn dặm thu vào tầm mắt.
Câu 3 (trang 38 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Điệp ngữ: trùng san, tẩu lộ nhằm:
+ Tạo âm hưởng, nhịp điệu cho bài thơ.
+ Nhấn mạnh những khó khăn, gian khổ mà người đi đường phải vượt qua.
+ Khẳng định tinh thần cứng cỏi của người khi vượt qua những điều chông gai.
Câu 4 (trang 38 Ngữ Văn 8 Tập 2):
Nếu như câu 2 tập trung vẽ ra cảnh núi non trùng điệp kéo dài bao la qua thủ pháp điệp ngữ thì câu 4 vẽ ra tư thế đĩnh đạc, đường hoàng cũng như tâm thế sảng khoái bay bổng của thi nhân. Dường như ta bắt gặp nhà thơ đang dang rộng bàn tay như muốn ôm cả non sông đất trời, đón nhận cảnh sắc thiên nhiên bao la, khoáng đạt trong niềm sung sướng của một con người vừa vượt qua một chẳng đường đi vất vả. Hình tượng nhân vật trữ tình trong câu 4 vững chãi và kì vĩ giữa cái bao la của đất trời.
Song hai câu thơ không chỉ có ý nghĩa miêu tả mà còn là một bài học thấm thía, sâu sắc mà ngắn gọn về đường đời: nếu kiên trì, chịu khó vượt qua gian lao chồng chất, nhất định sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
Câu 5 (trang 38 Ngữ Văn 8 Tập 2):
– Bài thơ không đơn thuần là miêu tả và kể về hành trình đi đường.
– Mượn chuyện đi đường với muôn vàn khó khăn, thử thách để vươn tới đỉnh cao Người muốn nhắn nhủ bài học kinh nghiệm về đường đời, con đường cách mạng gian lao, lâu dài và nhất định thắng lợi.
– Lời thơ bình dị, cô đọng, chân thực nhưng lại hàm chứa tính triết lý sâu sắc.