Soạn văn: Xây dựng đoạn văn trong văn bản
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Xây dựng đoạn văn trong văn bản”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
Thế nào là đoạn văn?
Đọc văn bản “Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn” và trả lời câu hỏi.
Câu 1. Văn bản trên gồm mấy ý? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn.
Trả lời:
Văn bản trên gồm 2 ý. Mỗi ý được viết thành một đoạn văn
– Giới thiệu về tác giả Ngô Tất Tố
– Khái quát giá trị tác phẩm Tắt đèn.
Câu 2. Em thường dựa vào dấu hiệu hình thức nào để nhận biết đoạn văn?
Trả lời:
Dấu hiệu hình thức để nhận biết đoạn văn:
– Chữ đầu tiên của đoạn viết hoa và lùi đầu dòng.
– Mỗi đoạn thường nhiều câu văn.
– Kết thúc đoạn văn bằng dấu chấm.
Câu 3. Hãy khái quát các đặc điểm cơ bản của đoạn văn và cho biết thế nào là đoạn văn?
Trả lời
– Đặc điểm cơ bản của đoạn văn:
+ Đặc điểm hình thức: (câu 2)
+ Đặc điểm nội dung: Mỗi đoạn văn thường diễn đạt một ý trọn vẹn
– Đoạn văn là: Đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh.
Từ ngữ và câu trong đoạn văn
Câu 1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn
a, Đọc đoạn thứ nhất của văn bản trên và tìm các từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn.
b, Đọc đoạn thứ hai của văn bản và tìm câu then chốt của đoạn. Vì sao em biết đó là câu chủ đề của đoạn.
c, Từ các nhận thức trên, em hiểu từ ngữ chủ đề và câu chủ đề là gì? Chúng đóng vai trò gì trong văn bản?
Trả lời:
Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn
a) Từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn: “Ngô Tất Tố”, “Ông”, “nhà văn”, “tác phẩm chính của ông”
b) Câu then chốt của đoạn văn: “Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố” . Đây là câu chủ đề của đoạn văn vì: Khái quát nội dung chính của đoạn văn. Câu chủ đề trong trường hợp này đứng ở đầu đoạn
c) Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đứng đầu hoặc cuối đoạn văn.
Câu 2. Cách trình bày nội dung đoạn văn
a, Nội dung đoạn văn có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Hãy phân tích và so sánh cách trình bày ý của hai đoạn văn trong văn bản nêu trên.
b, Đoạn văn có câu chủ đề không? Nôi dung của đoạn văn được trình bày theo trình tự nào?
Trả lời:
Cách trình bày nội dung đoạn văn
a) Phân tích và so sánh cách trình bày ý của 2 đoạn văn trên:
– Về hình thức: Giống nhau
– Về cách triển khai nội dung:
+ Đoạn 1 không có câu chủ đề, có từ ngữ chủ đề để duy trì đối tượng.
+ Đoạn 2 câu chủ đề nằm ở đầu đoạn, các câu sau triển khai theo nội dung câu chủ đề
– Về cách diễn đạt:
+ Đoạn 1: Phương pháp song hành
+ Đoạn 2: Phương pháp diễn dịch.
b) Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi
– Đoạn văn trên có câu chủ đề “Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào” đứng ở cuối đoạn.
– Đoạn văn trên được trình bày theo lối quy nạp.
Luyện tập
Câu 1: Văn bản sau đây có thể chia thành mấy ý? Mỗi ý được diễn đạt bằng mấy đoạn văn?
AI NHẦM
Xưa có một ông thầy đồ dạy học ở một gia đình nọ. Chẳng may bà chủ nhà ốm chết, ông chồng bèn nhờ thầy làm cho bài văn tế. Vốn lười, thầy liền lấy bài văn tế ông thân sinh ra chép lại đưa cho chủ nhà.
Lúc vào lễ, bài văn tế được đọc lên, khách khứa ai cũng bụm miệng cườI, Bực mình, ông chủ nhà gọi thầy đồ đến trách: “Sao thầy lại có thể nhầm đến thế?”. Thầy đồ trợn mắt lên cãi: “ Văn tế của tôi chẳng bao giờ nhầm, họa chăng người nhà ông chết nhầm thì có”.
(Truyện dân gian Việt Nam)
Trả lời:
Văn bản trên có thể chia làm 2 ý, mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn.
+ Thầy đồ chép văn tế của ông thân sinh
+ Gia chủ trách thầy đồ viết nhầm, thầy cãi liều “chết nhầm”
Câu 2: Hãy phân tích cách trình bày nội dung trong các đoạn văn sau.
a) Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác đẩy xe bò “mồ hôi ướt lưng, căng sợi dây thừng” chở vôi cát về xây trường học, và mời bác về nhà mình… Em thương thầy giáo một hôm trời mưa đường trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn đắp lại đường.
(Theo Xuân Diệu)
b) Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lâó lánh.
(Tô Hoài, O chuột)
c) Nguyên Hồng (1918 – 1982) tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Trước Cách mạng, ông sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo. Ngay từ tác phẩm đầu tay, Nguyên Hồng đã hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết. Sau Cách mạng, Nguyên Hồng tiếp tục bền bỉ sáng tác, ông viết cả tiểu thuyết, kí, thơ, nổi bật hơn cả là các bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập. Nguyên Hồng được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).
(Ngữ văn 8, tập một)
Trả lời:
Phân tích cách trình bày nội dung:
– Đoạn a: Câu chủ đề “Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương” đứng ở đầu đoạn; chủ đề được triển khai theo kiểu diễn dịch
– Đoạn b: Không có câu chủ đề, chủ đề được duy trì bằng các từ ngữ chủ đề “mưa”, “ngớt’, “tạnh”, “mặt trời”, diễn đạt theo kiểu song hành.
– Đoạn c: Không có câu chủ đề, chủ đề được duy trì bằng các từ ngữ chủ đề “Nguyên Hồng”, “ông”, “tác phẩm”,diễn đạt theo kiểu song hành.
Câu 3: Với câu chủ đề: “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, hãy viết một đoạn văn theo cách diễn dịch, sau đó biến đoạn văn diễn dịch thành quy nạp.
Trả lời:
– Diễn dịch:
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Đất nước ta trải qua nhiều cuộc xâm lăng của nhiều kẻ thù hùng mạnh trên thế giớI, Nhưng tự hào thay, bằng lòng yêu nước nhân dân ta đã chiến đấu và bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc. Lịch sử vẻ vang ghi danh những chiến công Hai Bà Trưng, Ngô Quyền, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi… và của nhân dân ta trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Chúng ta phải đời đời nhớ ơn nguồn cội và phát huy tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
– Quy nạp:
Đất nước ta trải qua nhiều cuộc xâm lăng của nhiều kẻ thù hùng mạnh trên thế giớI, Nhưng tự hào thay, bằng lòng yêu nước nhân dân ta đã chiến đấu và bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc. Lịch sử vẻ vang ghi danh những chiến công của Hai Bà Trưng, Ngô Quyền, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi… và của nhân dân ta trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Trang sử hào hùng mà cha ông ta đã viết nên đã minh chứng cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Câu 4: Hãy chọn một trong ba ý trên để viết thành một đoạn văn, sau đó phân tích cách trình bày nội dung của đoạn văn đó.
Trả lời:
c) Bài học vận dụng vào cuộc sống của câu thành ngữ “Thất bại là mẹ thành công”
Trong cuộc sống, chúng ta phải luôn cố gắng và không bao giờ được nản lòng, bởi “thất bại là mẹ thành công”. Trong bất kì một lĩnh vực nào dù là học tập, công việc, tình cảm,…ai cũng mong muốn mọi thứ suôn sẻ, viên mãn. Tuy nhiên, cuộc sống không phải lúc nào cũng màu hồng. Trên con đường của mình, chúng ta ắt sẽ đôi ba lần thất bạI, Nhưng chính sự thất bại ấy sẽ cho ta kinh nghiệm, bài học để bản thân không sai lầm nữa. Quá trình trải nghiệm ấy sẽ là bước đệm để vươn tới một thành công ngọt ngào và bền vững.
– Cách trình bày nội dung trong đoạn văn: Phương pháp diễn dịch, câu chủ đề ở đầu đoạn.
2. SOẠN VĂN XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN HAY NHẤT
Soạn văn: Xây dựng đoạn văn trong văn bản (Chi tiết)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I, THẾ NÀO LÀ ĐOẠN VĂN
Đọc văn bản Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn” (trang 40 SGK Ngữ vân 8 tập 1) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Văn bản trên gồm mấy ý? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn.
Câu 2: Em thường dựa vào dấu hiệu hình thức nào để nhận biết đoạn văn?
Câu 3: Hãy khái quát các đặc điểm cơ bản của đoạn văn và cho biết thế nào là đoạn văn?
Trả lời:
Câu 1:
Văn bản gồm 2 ý chính:
+ Khái quát về tác giả Ngô Tất Tố
+ Tổng kết về giá trị nổi bật của tác phẩm tắt đèn
Câu 2.
Nhận diện đoạn văn dựa vào:
+ Chữ đầu tiên của đoạn viết lùi vào đầu dòng và viết hoa, kết đoạn chấm xuống dòng.
+ Mỗi đoạn văn thường gồm nhiều câu văn
+ Về mặt nội dung: Đoạn văn thể hiện trọn vẹn một ý (luận điểm)
+ Hai đoạn văn trong văn bản trên thể hiện tương ứng với hai ý.
Câu 3:
Đoạn văn là đơn vị trực tiếp cấu thành văn bản, diễn đạt một nội dung nhất định. Hình thức được mở đầu bằng việc lùi đầu dòng, kết thúc chấm và ngắt đoạn. Nội dung của đoạn văn phù hợp, hoàn chỉnh trọn vẹn ý. Những thành phần, đơn vị khác trong đoạn văn không phải lúc nào cũng có sự hoàn chỉnh về nội dung.
II, TỪ NGỮ VÀ CÂU TRONG ĐOẠN VĂN
Câu 1:
Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn
a) Đọc đoạn thứ nhất của văn bản trên và tìm các từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn.
b) Đọc đoạn thứ hai của văn bản và tìm câu then chốt của đoạn. Vì sao em biết đó là câu chủ đề của đoạn.
b) Từ các nhận thức trên, em hiểu từ ngữ chủ đề và câu chủ đề là gì? Chúng đóng vai trò gì trong văn bản?
Trả lời:
a, Các từ ngữ duy trì ý của toàn đoạn: “Ngô Tất Tố”, “Ông”, “nhà văn”, “tác phẩm chính của ông”
⟶ Những từ ngữ duy trì ý của đoạn văn là những từ ngữ tạo nên sự thống nhất trong chủ đề của văn bản.
b, Câu “Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố” ⟶ khái quát nội dung chính của đoạn văn, đây là câu then chốt của đoạn.
+ Câu chủ đề trong trường hợp này đứng ở đầu đoạn.
c, Câu chủ đề là câu bao chứa trọn vẹn nội dung chính của đoạn văn, câu có hình thức ngắn gọn, đầy đủ thành phần chính, có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu.
Câu 2:
Cách trình bày nội dung đoạn văn
a) Nội dung đoạn văn có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Hãy phân tích và so sánh cách trình bày ý của hai đoạn văn trong văn bản nêu trên.
b) Đoạn văn có câu chủ đề không? Nôi dung của đoạn văn được trình bày theo trình tự nào?
Trả lời:
a, Xét về mặt hình thức:
+ Hai văn bản trên giống nhau về cách trình bày nội dung: Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn
– Xét về mặt nội dung:
+ Đoạn văn thứ nhất không có câu chủ đề
+ Đoạn văn thứ hai có câu chủ đề
– Cách diễn đạt:
+ Chủ đề đoạn văn thứ nhất được trình bày theo phép song hành
+ Chủ đề đoạn văn thứ hai được trình bày theo phép diễn dịch
⟶ Câu chủ đề trong đoạn văn được duy trì bằng những từ ngữ then chốt. Một đoạn văn nhất thiết phải có câu chủ đề. Các câu trong đoạn văn phải nhằm mục đích làm sáng tỏ cho chủ đề đoạn văn.
b, Câu chủ đề “Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào” đứng ở cuối đoạn.
+ Đoạn văn trên được trình bày theo lối quy nạp.
III, LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 36 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Văn bản sau đây có thể chia thành mấy ý? Mỗi ý được diễn đạt bằng mấy đoạn văn?
AI NHẦM
Xưa có một ông thầy đồ dạy học ở một gia đình nọ. Chẳng may bà chủ nhà ốm chết, ông chồng bèn nhờ thầy làm cho bài văn tế. Vốn lười, thầy liền lấy bài văn tế ông thân sinh ra chép lại đưa cho chủ nhà.
Lúc vào lễ, bài văn tế được đọc lên, khách khứa ai cũng bụm miệng cườI, Bực mình, ông chủ nhà gọi thầy đồ đến trách: “Sao thầy lại có thể nhầm đến thế?”. Thầy đồ trợn mắt lên cãi: “ Văn tế của tôi chẳng bao giờ nhầm, họa chăng người nhà ông chết nhầm thì có”.
(Truyện dân gian Việt Nam)
Lời giải chi tiết:
Văn bản trên gồm hai đoạn với hai ý chính, mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn.
+ Thầy đồ chép văn tế của ông thân sinh
+ Gia chủ trách thầy đồ viết nhầm, thầy cãi liều “chết nhầm”
Trả lời câu 2 (trang 36 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hãy phân tích cách trình bày nội dung trong các đoạn văn sau.
a) Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác đẩy xe bò “mồ hôi ướt lưng, căng sợi dây thừng” chở vôi cát về xây trường học, và mời bác về nhà mình… Em thương thầy giáo một hôm trời mưa đường trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn đắp lại đường.
(Theo Xuân Diệu)
b) Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lâó lánh.
(Tô Hoài, O chuột)
c) Nguyên Hồng (1918 – 1982) tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Trước Cách mạng, ông sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo. Ngay từ tác phẩm đầu tay, Nguyên Hồng đã hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết. Sau Cách mạng, Nguyên Hồng tiếp tục bền bỉ sáng tác, ông viết cả tiểu thuyết, kí, thơ, nổi bật hơn cả là các bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập. Nguyên Hồng được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).
(Ngữ văn 8, tập một)
Lời giải chi tiết:
a) Câu chủ đề “Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương” – triển khai theo kiểu diễn dịch (từ khái quát đến cụ thể)
b) Không có câu chủ đề, chủ đề của đoạn được duy trì bằng những từ ngữ chủ đề như mưa ngớt, tạnh, trời ⟶ triển khai theo kiểu song hành
c) Không có câu chủ đề, chủ đề được duy trì bằng các từ ngữ chủ đề (Nguyên Hồng, ông, ngòi bút, sáng tác… ⟶ triển khai theo kiểu song hành
Trả lời câu 3 (trang 37 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Với câu chủ đề: “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, hãy viết một đoạn văn theo cách diễn dịch, sau đó biến đoạn văn diễn dịch thành quy nạp.
Lời giải chi tiết:
Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Muôn người như một, trên dưới một lòng, dân ta trong quá khứ đã hai lần thắng quân Tống, ba lần thắng quân Nguyên Mông, mười năm kháng chiến anh dũng đuổi quân Minh, một lần quét sạch quân Thanh xâm lược. Đặc biệt gần đây là non một thế kỉ chống Pháp đã thắng lợi sau chín năm kháng chiến trường kì gian khổ và hai mươi năm đánh Mĩ, thắng Mĩ thống nhất đất nước.
- Biến đổi đoạn văn diễn dịch thành quy nạp:
Muôn người như một, trên dưới một lòng, dân ta trong quá khứ đã hai lần thắng quân Tống, ba lần thắng quân Nguyên Mông, mười năm kháng chiến anh dũng đuổi quân Minh, một lần quét sạch quân Thanh xâm lược. Đặc biệt gần đây là non một thế kỉ chống Pháp đã thắng lợi sau chín năm kháng chiến trường kì gian khổ và hai mươi năm đánh Mĩ, thắng Mĩ thống nhất đất nước. Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.
Trả lời câu 4 (trang 37 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hãy chọn một trong ba ý trên để viết thành một đoạn văn, sau đó phân tích cách trình bày nội dung của đoạn văn đó.
Lời giải chi tiết:
Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ Thất bại là mẹ thành công
Trong cuộc đời mỗi người, ai cũng có mục đích sống riêng để hướng tới, tới đích là. Để đến được cái đích của sự thành công thực sự không hề dễ dàng. Con đường đến đích chứa muôn vàn những khó khăn, chông gai, thử thách có lúc làm chúng ta vấp ngã, nhưng điều quan trọng phải biết đứng lên sau mỗi thất bạI, Thất bại và thành công là hai phạm trù định tính đối lập nhau. Thất bại là ngọn nguồn của thành công, muốn thành công được chắc chắn phải vững lòng khi trải qua nhiều khó khăn, thất bạI, Câu tục ngữ muốn khuyên con người phải bền lòng vững chí trước những rào cản, vấp ngã trong cuộc đời để đến với đích thành công.
Soạn văn: Xây dựng đoạn văn trong văn bản (hay nhất)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I, Khái niệm về đoạn văn
Câu 1 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Văn bản gồm 2 ý chính:
+ Khái quát về tác giả Ngô Tất Tố
+ Tổng kết về giá trị nổi bật của tác phẩm tắt đèn
Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Nhận diện đoạn văn dựa vào:
+ Chữ đầu tiên của đoạn viết lùi vào đầu dòng và viết hoa, kết đoạn chấm xuống dòng.
+ Mỗi đoạn văn thường gồm nhiều câu văn
+ Về mặt nội dung: Đoạn văn thể hiện trọn vẹn một ý (luận điểm)
+ Hai đoạn văn trong văn bản trên thể hiện tương ứng với hai ý.
Câu 3 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Đoạn văn là đơn vị trực tiếp cấu thành văn bản, diễn đạt một nội dung nhất định. Hình thức được mở đầu bằng việc lùi đầu dòng, kết thúc chấm và ngắt đoạn. Nội dung của đoạn văn phù hợp, hoàn chỉnh trọn vẹn ý. Những thành phần, đơn vị khác trong đoạn văn không phải lúc nào cũng có sự hoàn chỉnh về nội dung.
II, Từ ngữ và câu trong đoạn văn
Câu 1:
Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn
a, Các từ ngữ duy trì ý tứ của toàn đoạn: “Ngô Tất Tố”, “Ông”, “nhà văn”, “tác phẩm chính của ông”
->; Những từ ngữ duy trì ý của đoạn văn là những từ ngữ tạo nên sự thống nhất trong chủ đề của văn bản.
b, Câu “Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố” -> khái quát nội dung chính của đoạn văn, đây là câu then chốt của đoạn.
+ Câu chủ đề trong trường hợp này đứng ở đầu đoạn.
c, -> Câu chủ đề là câu bao chứa trọn vẹn nội dung chính của đoạn văn, câu có hình thức ngắn gọn, đầy đủ thành phần chính, có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu.
Câu 2:
Cách trình bày nội dung đoạn văn
a, Xét về mặt hình thức:
+ Hai văn bản trên giống nhau về cách trình bày nội dung: Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn
– Xét về mặt nội dung:
+ Đoạn văn thứ nhất không có câu chủ đề
+ Đoạn văn thứ hai có câu chủ đề
– Cách diễn đạt:
+ Chủ đề đoạn văn thứ nhất được trình bày theo phép song hành
+ Chủ đề đoạn văn thứ hai được trình bày theo phép diễn dịch
-> Câu chủ đề trong đoạn văn được duy trì bằng những từ ngữ then chốt. Một đoạn văn nhất thiết phải có câu chủ đề. Các câu trong đoạn văn phải nhằm mục đích làm sáng tỏ cho chủ đề đoạn văn.
b, Câu chủ đề “Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào” đứng ở cuối đoạn.
+ Đoạn văn trên được trình bày theo lối quy nạp.
III, Luyện tập
Câu 1 ( trang 35 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Văn bản trên gồm hai đoạn với hai ý chính, mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn.
+ Thầy đồ chép văn tế của ông thân sinh
+ Gia chủ trách thầy đồ viết nhầm, thầy cãi liều “chết nhầm”
Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
a, Câu chủ đề “Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương” – triển khai theo kiểu diễn dịch (từ khái quát đến cụ thể)
b, Không có câu chủ đề, chủ đề của đoạn được duy trì bằng những từ ngữ chủ đề như mưa ngớt, tạnh, trời -> triển khai theo kiểu song hành
c, Không có câu chủ đề, chủ đề được duy trì bằng các từ ngữ chủ đề (Nguyên Hồng, ông, ngòi bút, sáng tác… ->; triển khai theo kiểu song hành
Câu 3 (trang 37 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Nhìn về quá khứ chúng ta có quyền tự hào về các vị anh hùng dân tộc như Hai Bà Trưng, Lê Lợi, Quang Trung… Tiếp đến là hai cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, cha ông ta đã đánh đổi cuộc đời xương máu để chúng ta có cuộc sống tự do như ngày nay. Kẻ thù ngoại xâm tuy mỗi thời một khác nhưng xuyên suốt chiều dài lịch sử chính là sự đoàn kết, lòng yêu nước nồng nàn của cả quốc gia, dân tộc.
Câu 4 (trang 37 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ Thất bại là mẹ thành công
Trong cuộc đời mỗi người, ai cũng có mục đích sống riêng để hướng tới, tới đích là. Để đến được cái đích của sự thành công thực sự không hề dễ dàng. Con đường đến đích chứa muôn vàn những khó khăn, chông gai, thử thách có lúc làm chúng ta vấp ngã, nhưng điều quan trọng phải biết đứng lên sau mỗi thất bạI, Thất bại và thành công là hai phạm trù định tính đối lập nhau. Thất bại là ngọn nguồn của thành công, muốn thành công được chắc chắn phải vững lòng khi trải qua nhiều khó khăn, thất bạI, Câu tục ngữ muốn khuyên con người phải bền lòng vững chí trước những rào cản, vấp ngã trong cuộc đời để đến với đích thành công.