Soạn văn: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, hocthattot.vn đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác”.
Nội dung chính
1. SOẠN VĂN VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
Bố cục
– Hai câu đề : khí phách ngang tàng, bất khuất của nhà chí sĩ khi rơi vào tù ngục.
– Hai câu thực : tâm sự về cuộc đời sóng gió.
– Hai câu luận : hình tượng người anh hùng.
Câu 1: Phân tích cặp câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục.
Trả lời:
Khí phách và phong thái của chí sĩ khi rơi vào ngục qua câu 1 và câu 2:
– Phong thái lạc quan, hiên ngang: Dù ở tù nhưng tác giả khẳng định, bản thân vẫn “hào kiệt”, “phong lưu”
– Khí phách ngạo nghễ, kiên cường: xem ở tù chỉ là chốn dừng chân khi mỏi, rồi sẽ tung hoành tiếp, chứ nhà tù không giam giữ được tinh thần và ý chí của nhà thơ.
Câu 2: Đọc lại cặp câu 3-4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
– Sự thay đổi giọng điệu câu 3-4 so với câu 1-2: giọng điệu trầm xuống, âm hưởng trầm lắng, suy tư, không còn sự hào sảng, lạc quan như ở trên. Vì: ngẫm lại chặng đường cách mạng của mình, suy nghĩ về sự nghiệp cứu nước đang dang dở vì phải ở tù.
– Lời tâm sự thể hiện:
+ Cuộc đời dành cả cho cách mạng. Con đường cứu nước gian lao, phiêu bạt, hiểm nguy làm “khách không nhà”, “người có tội”
+ Hình tượng “người có tội” ấy hiện lên kì vĩ, cao đẹp giữa “bốn bể”, “năm châu”.
Câu 3: Em hiểu thế nào về ý nghĩa cặp câu 5-6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện người anh hùng, hào kiệt.
Trả lời:
– Ý nghĩa của cặp câu 5-6: Ước vọng trị nước cứu đời, muốn làm cho thiên hạ thái bình, sống trong an vui “tan cuộc oán thù”.
– Lối nói khoa trương có tác dụng: Cho thấy khẩu khí của người anh hùng, ước vọng cao đẹp của người chí sỹ yêu nước.
Câu 4: Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy?
Trả lời:
Cảm nhận về hai câu thơ cuối: Hai câu thơ cuối khẳng định rõ khí phách, ý chí bền bỉ của bậc hào kiệt.
– Từ “còn” thể hiện niềm tin sắt đá rằng con đường cách mạng vẫn tiếp tục.
– “bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu”: lòng dũng cảm, tinh thần lạc quan của người anh hùng.
Luyện tập
Câu 1: Ôn lại kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần.
Trả lời:
– Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác viết bằng thể thất ngôn bát cú Đường luật.
+ Chữ thứ hai của câu 1 là chữ “là” thuộc thanh bằng, như vậy bài thơ này được viết theo luật bằng.
+ Chữ “lưu” ở cuối câu 1 thuộc thanh bằng, dùng để gieo vần. Đây là căn cứ xác định bài thơ có vần bằng. Toàn bộ bài thơ có 5 chữ gieo vần bằng : “lưu – tù – châu – thù – đâu”
2. SOẠN VĂN VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC HAY NHẤT
Soạn văn: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Chi tiết)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Bố cục:
Gồm 4 phần:
+ Hai câu đề: Khẳng định tinh thần bất khuất phi thường.
+ Hai câu thực: Chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió.
+ Hai câu luận: Hình tượng bậc anh tài có tài năng, chí khí.
+ Hai câu kết: Sự bền chí, vững lòng của anh hùng.
Trả lời câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Phân tích cặp câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục.
Lời giải chi tiết:
– Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu
+ Tự xưng mình là hào kiệt: ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân
+ Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu
+ Điệp từ “vẫn” khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.
– Chạy mỏi chân thì hãy ở tù
+ Thản nhiên, lạc quan, hiên ngang dù rơi vào cảnh ngục tù
+ “mỏi chân” nên ” ở tù”: sự chủ động nghỉ ngơi như lẽ tất yếu
+ Hiên ngang khinh thường cảnh tù ngục
⟹ Khí phách của người anh hùng trước hiểm nguy vẫn kiên cường, lạc quan. Chí khí này thường tồn tại trong nền văn học truyền thống (thơ tỏ chí)
Trả lời câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đọc lại cặp câu 3-4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào?
Lời giải chi tiết:
– Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàng chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy
– Nhìn thẳng vào hoàn cảnh khó khăn của bản thân ( khách không nhà, người có tội) để kiên tâm, vững chí hơn trên con đường còn gian nan.
– Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:
+ Thể hiện cuộc đời làm cách mệnh gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân
+ Tạo hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường.
Trả lời câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Em hiểu thế nào về ý nghĩa cặp câu 5-6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện người anh hùng, hào kiệt.
Lời giải chi tiết:
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế
Mở miệng cười tan cuộc oán thù
Ý nghĩa 2 câu thơ 5- 6:
+ Khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao
+ Tiếng cười của bậc anh hùng vẫn ngạo nghễ, đập tan những oán thù
– Lối nói quá nhằm:
+ Nâng lên sức vóc người anh hùng lên tới mức siêu nhiên, phi thường
+ Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ
– Cặp câu này vẫn tuân thủ quy tắc đối nhằm giữ nhịp cho toàn bài
Trả lời câu 4 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy?
Lời giải chi tiết:
Hai câu thơ cuối:
+ Kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả
+ Điệp từ “còn” nhấn vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước
+ Lời thách thức “nguy hiểm sợ gì đâu”: giữ vững ý chí, lý tưởng, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những hiểm nguy.
Luyện tập
Ôn lại kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần.
Lời giải chi tiết:
– Thể thơ thất ngôn bát cú bắt nguồn từ thơ Đường.
+ Cấu trúc bài thất ngôn bát cú gồm 8 câu, 7 chữ tạo thành đề- thực- luận– kết
+ Luật lệ bằng trắc:
Các tiếng nhất(1)- tam (3)- ngũ (5) bất luận
Các tiếng nhị (2)- tứ (4) lục (6) phân minh
+ Gieo vần: các tiếng cuối câu 1, 2, 4, 6, 8 hiệp vần với nhau
– Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: 8 câu, 7 chữ, gieo vần ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
Soạn văn: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (hay nhất)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Bố cục
+ Hai câu đề: Khẳng định tinh thần bất khuất phi thường
+ Hai câu thực: chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió
+ Hai câu luận: Hình tượng bậc anh tài có tài năng, chí khí
+ Hai câu kết: sự bền chí, vững lòng của anh hùng
Thể loại: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu
+ Tự xưng mình là hào kiệt: ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân
+ Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu
+ Điệp từ “vẫn” khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.
– Chạy mỏi chân thì hãy ở tù
+ Thản nhiên, lạc quan, hiên ngang dù rơi vào cảnh ngục tù
+ “mỏi chân” nên ” ở tù”: sự chủ động nghỉ ngơi như lẽ tất yếu
+ Hiên ngang khinh thường cảnh tù ngục
=> Khí phách của người anh hùng trước hiểm nguy vẫn kiên cường, lạc quan. Chí khí này thường tồn tại trong nền văn học truyền thống (thơ tỏ chí)
Câu 2 ( trang 147 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
– Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàng chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy
– Nhìn thẳng vào hoàn cảnh khó khăn của bản thân ( khách không nhà, người có tội) để kiên tâm, vững chí hơn trên con đường còn gian nan.
– Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:
+ Thể hiện cuộc đời làm cách mệnh gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân
+ Tạo hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường.
Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế
Mở miệng cười tan cuộc oán thù
Ý nghĩa 2 câu thơ 5- 6:
+ Khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao
+ Tiếng cười của bậc anh hùng vẫn ngạo nghễ, đập tan những oán thù
– Lối nói quá nhằm:
+ Nâng lên sức vóc người anh hùng lên tới mức siêu nhiên, phi thường
+ Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ
– Cặp câu này vẫn tuân thủ quy tắc đối nhằm giữ nhịp cho toàn bài
Câu 4 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Hai câu thơ cuối:
+ Kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả
+ Điệp từ “còn” nhấn vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước
+ Lời thách thức “nguy hiểm sợ gì đâu”: giữ vững ý chí, lý tưởng, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những hiểm nguy.
Luyện tập
Bài 1 (trang 148 Ngữ Văn 8 tập 1)
– Thể thơ thất ngôn bát cú bắt nguồn từ thơ Đường, phổ biến ở Việt Nam vào thời Bắc thuộc, chủ yếu cây bút quý tộc sử dụng.
+ Cấu trúc bài thất ngôn bát cú gồm 8 câu, 7 chữ tạo thành đề- thực- luận– kết
+ Luật lệ bằng trắc:
Các tiếng nhất(1)- tam(3)- ngũ (5) bất luận
Các tiếng nhị (2)- tứ(4) lục (6) phân minh
+ Gieo vần: các tiếng cuối câu 1, 2, 4, 6, 8 hiệp vần với nhau
– Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: 8 câu, 7 chữ, gieo vần ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.